Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Tirokoon là sản phẩm của Công ty Hutecs Korea Pharmaceutical Co., Ltd (Hàn Quốc), có thành phần hoạt chất là Tiropramid. Thuốc được chỉ định trong điều trị các trường hợp co thắt dạ dày ruột, hội chứng kích thích; cơn đau quặn mật và các trường hợp co thắt đường mật như sỏi túi mật, viêm túi mật, viêm đường mật; cơn đau quặn thận và các trường hợp co thắt đường niệu sinh dục như sỏi thận, sỏi niệu quản, viêm bể thận, viêm bàng quang; các cơn co thắt tử cung như thống kinh, dọa sẩy thai, cơn co cứng tử cung.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tiropramide | 100mg |
Thuốc Tirokoon được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Tiropramid có tác dụng chống co thắt trên cơ trơn của đường tiêu hóa, đường tiết niệu và hệ sinh dục. Thuốc ít có tác dụng trên cơ trơn mạch máu.
Cơ chế chống co thắt cơ trơn của tiropramid: Tiropramid làm tăng nồng độ cAMP nội bào bởi vì thuốc hoạt hóa sự tổng hợp cAMP. Nồng độ cAMP tăng dẫn tới làm giãn cơ trơn và ngăn cản dòng calci đi qua màng. Tiropramid cô lập calci trong xoang của các bào quan nội bào do kích thích sự gắn kết của ion Ca++ vào hệ lưới cơ tương. Tiropramid cũng ức chế hấp thu và giải phóng ion Ca++.
Trái ngược với papaverin, tiropramid không phải là chất ức chế men phosphodiesterase. Do đó, cơ chế tác động của tiropramid hoàn toàn khác với cơ chế tác động của papaverin lên cơ trơn. Tiropramid có ái lực rất thấp đối với calmodulin. Tác dụng chống co thắt cơ trơn của tiropramid không phụ thuộc vào calmodulin.
Sau liều uống, nồng độ tiropramid trong huyết tương được tìm thấy sau khoảng 18 - 27 phút. Nồng độ đỉnh đạt được trong khoảng 1-1,7 giờ và thời gian bán thải khoảng 2,34 - 2,61 giờ. Tiropramid và một vài chất chuyển hóa của nó có thể phát hiện được trong nước tiểu bằng phương pháp sắc ký lỏng trong vòng 24 giờ sau khi uống.
Thuốc dùng đường uống. Có thể uống cùng hoặc không với thức ăn.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
1 viên (100 mg) mỗi lần, 2 - 3 lần/ngày.
Trẻ dưới 12 tuổi
Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả điều trị.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo về tình trạng sử dụng quá liều khi sử dụng thuốc.
Nếu có quá liều xảy ra cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Tirokoon, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, táo bón.
Dị ứng: Ban đỏ, ngứa.
Khác: Khô miệng, khát nước.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản trong bao bì kín, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng và ẩm.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Tirokoon chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với tiropramid hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Hẹp cơ học đường tiêu hóa.
Phì đại kết tràng.
Suy gan nặng.
Trẻ 12 tuổi, phụ nữ cho con bú.
Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai. Chỉ dùng khi thực sự cần thiết và phải được tư vấn của bác sĩ chuyên khoa.
Nên sử dụng thuốc thận trọng ở người tăng nhãn áp, phì đại tuyến tiền liệt.
Nếu phát hiện phản ứng dị ứng (ban đỏ, ngứa sẵn), phải ngừng ngay thuốc.
Tiropramid có thể tương tác với các thuốc hạ huyết áp, làm tăng tác dụng hạ áp của thuốc chẹn kênh calci, do đó cần thận trọng khi phối hợp.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai. Chỉ dùng khi thực sự cần thiết và phải được tư vấn của bác sĩ chuyên khoa.
Không rõ tiropramid có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do vậy, không dùng cho phụ nữ cho con bú hoặc phải ngừng cho con bú nếu dùng thuốc.
Tiropramid có thể tương tác với các thuốc hạ huyết áp, làm tăng tác dụng hạ áp của thuốc chẹn kênh calci, do đó cần thận trọng khi phối hợp.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau