Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc “Tomax Genta” được sản xuất bởi Công ty TNHH Dược Phẩm DETAPHAM. Thuốc điều trị bệnh da dị ứng (Eczema, viêm da, v. v...); bệnh nấm trichophyton: Bệnh nấm da ở chân, nấm da ở thân thể, nấm da mặt, nấm da đầu, bệnh nấm râu; nấm Candida ở da. Mỗi tuýp 6 gam chứa Clotrimazol 0,060g; Triamcinolon Acetonid 0,006g; Gentamicin Sulfat 0,006g.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Clotrimazole | 0.06 |
Triamcinolone | 0.006 |
Gentamicin | 0.006 |
Thuốc Tomax Genta được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Tomax Genta là thuốc chống nấm tại chỗ, phổ rộng. Có sự kết hợp bởi 3 hoạt chất chính: Clotrimazol, Triamcinolon Acetonid, Gentamicin Sulfat. Với đặc tính dược lý như sau:
Clotrimazol: Là thuốc chống nấm phổ rộng được dùng điều trị các trường hợp bệnh ngoài da do nhiễm các loại nấm gây bệnh khác nhau và cũng có tác dụng trên Trichomonas, Staphyloccus và Bacteroides. Không có tác dụng với Lactobacili. Clotrimazol liên kết với các phospholipids trong màng tế bào nấm, làm thay đổi thấm tính của màng, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm. Invitro, Clotrimazol có tác dụng kìm hãm và diệt nấm. Tùy theo nồng độ, với chủng Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Microsporunrcanis và các loài Candida. Kháng tự nhiên với Clotrimazol hiếm gặp.
Triamcinolon acetonid là một chất thuộc họ Corticoide có tác dụng chống viêm qua một loạt những cơ chế khác nhau. Nó có tác dụng trên thụ thể nhân để ức chế sự sinh ra nhiều tế bào và nhiều yếu tố hiện diện trong quá trình viêm của mó, do đó làm giảm phóng thích những yếu tố vận mạch và hóa hướng động, làm giảm tiết ra các men tiêu mô và tiêu protein, làm giảm xuất ngoại bạch cầu ở những vùng bị tổn thương, và cuối cùng làm giảm sự hóa sợi. Tất cả đưa tới giảm hiện tượng viêm.
Gentamicin sulfat: Là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn qua ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn. Phổ diệt khuẩn của Gentamicin thực tế bao gồm các vi khuẩn hiếu khí Gram âm và các tụ cẩu khuẩn, kể cả các chủng tạo ra penicilinase và kháng methicilin.
Hấp thu: Thuốc có thể hấp thu qua da để vào máu nhưng với liều rất nhỏ (1-1,5%). Phần thuốc hấp thu qua da được đào thải qua đường mật và nước tiểu.
Gentamicin sutfat
Phân bố: Khi có hấp thu vào máu Gentamicin sutfat gắn với protein huyết tương. Gentamicin sulfat khuếch tán chủ yếu vào các dịch ngoại bào và khuếch tán dễ dàng vào ngoại dịch tai trong.
Chuyển hóa – Thải trừ: Trong máu, nửa đời huyết tương của Gentamicin sulfat từ 2 đến 3 giờ, có thể kéo dài ở người bệnh suy thận. Gentamicin sulfat không bị chuyển hóa và được thải trừ (gần như không thay đổi) ra nước tiểu qua lọc ở cầu thận, ở trạng thái ổn định có ít nhất 70% liều dùng được bài xuất ra nước tiểu trong 24 giờ. Gentamicin sulfat cũng có tích lũy với một mức độ nào đó trong các mô của cơ thể, nhất là trong thận.
Triamcinolon acetonid
Hấp thu - Phân bố: Khi có hấp thu vào máu, Triamcinolon acetonid được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận ...). Thuốc qua được hàng rào nhau thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ.
Chuyển hóa – Thải trừ: Triamcinolon acetonid chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận, và bài xuất qua nước tiểu, nửa đời huyết tương là 2 - 5 giờ. Liên kết được với albumin huyết tương.
Clotrimazol
Sáu giờ sau khi bôi kem và dung dịch 1% Clotrimazol phóng xạ trên da nguyên vẹn và trên da bị viêm cấp, nồng độ Clotrimazol thay đổi từ 100mcg/cm3 trong lớp sừng đến 0,5 - 1mcg /cm3 trong lớp gai và 0,1mcg/cm3 trong lớp mô dưới da.
Dùng ngoài da.
Dùng một lượng vừa đủ thoa nhẹ nhàng lên vùng da bệnh từ 1 đến nhiều lần mỗi ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều: Khi sử dụng Triamcinolon acetonid tại chỗ quá mức hoặc kéo dài có thể làm ức chế chức năng tuyến yên - thượng thận gây suy thượng thận thứ phát và xuất hiện các biểu hiện của tăng tiết tuyến thượng thận, bao gồm bệnh Cushing. Bôi Clotrimazol sáu giờ sau khi bôi cream Clotrimazol 1% vào vùng da còn nguyên vẹn hoặc viêm cấp, nồng độ Clotrimazol thay đổi từ 100 mcg/cm3 ở lớp sừng đến 0,5 - 1 mcg/cm3 ở lớp lưới và 0,1 mcg/cm3 ở dưới da.
Không định lượng được chất phóng xạ (0,001 mcg/ml) trong huyết thanh trong vòng 48 giờ sau khi bôi rồi băng kín 0,8g cream được đánh dấu vào vùng da lành hoặc da bệnh sau đó băng kín trong 6 giờ để không cho số lượng có thể định lượng được của chất phóng xạ vào huyết thanh người bôi thuốc (giới hạn thấp nhất là 0,001 mcg/ml), hầu như không có sự quá liều khi dùng Clotrimazol bôi tại chỗ.
Sử dụng quá một liều duy nhất Gentamicin sulfat sẽ không gây ra triệu chứng.
Sử dụng Gentamicin sulfat tại chỗ quá mức hoặc kéo dài có thể làm nặng thêm tổn thương do vi sinh không nhạy cảm.
Xử trí: Nên điều trị triệu chứng thích hợp. Triệu chứng tăng năng tuyến thượng thận thường hồi phục. Điều trị cân bằng điện giải nếu cần thiết. Trong trường hợp ngộ độc mạn tính, nên ngưng Triamcinolon acetonid một cách từ từ.
Nếu xuất hiện tăng sinh quá mức các vi sinh không nhạy cảm thì nên ngưng điều trị bằng TOMAXGENTA và thay thế trị liệu thích hợp.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Tomax Genta, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Bệnh da khác: Sử dụng lâu dài các chế phẩm chứa cortico-steroid mạnh có thể gây ra viêm nang steroid trứng cá đỏ do steroid, viêm da có chu kỳ, những thay đổi teo da như mỏng và dãn mạch máu nông hoặc những thay đổi ở da như bệnh vảy cá, ban xuất huyết, tăng mộc lông bất thường và giảm sắc tố.
Quá mẫn cảm: Kích thích da và phát ban.
Chức năng trục vùng dưới đồi - tuyến yên - thượng thận: Nên dùng thuốc trong thời gian ngắn vì thuốc này có thể gây ức chế trục vùng dưới đồi - tuyến yên - thượng thận dài ngày hoặc dùng băng ép.
Tránh bôi da diện rộng, vì nguy cơ hấp thu vào máu gây ra những hiệu ứng corticoid toàn thân: Có thể suy thượng thận, thay thận.
Mắt: Các bệnh ở mắt kể cả tăng nhãn áp có thể là hậu quả của liệu pháp điều trị với TOMAXGENTA liên tục, đổi chuyển hóa đường, dị hóa Protein, Glaucom.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bao bì kín, nhiệt độ không quá 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc TOMAXGENTA chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc. Eczema tai ngoài có thủng màng nhĩ.
Loét (bệnh Bazel).
Bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm amino-glycoside hay dị ứng với một trong những thành phần của thuốc.
Khi dùng Corticoide trên nhiều vùng da rộng có hoặc không có băng ép có thể dẫn đến tình trạng hấp thu Corticosteroid toàn thân.
Chưa có báo cáo.
Dùng được cho phụ nữ có thai.
Dùng được cho phụ nữ đang cho con bú.
Chưa có thông tin.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau