Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Toprozil 250 mg do Công ty Cổ phần US Pharma USA sản xuất, có thành phần chính là cefprozil 250 mg. Thuốc được chỉ định điều trị viêm tai giữa cấp, viêm họng và viêm amidan, viêm xoang cấp, viêm phế quản cấp, đợt cấp của viêm phế quản mạn tính, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng do các vi khuẩn còn nhạy cảm gây ra.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cefprozil | 250mg |
Thuốc Toprozil được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị viêm tai giữa cấp tính do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis (kể cả chủng sinh β - lactamase). Theo AAP khuyến cáo, amoxicillin liều cao hoặc amoxicillin + clavulanat là thuốc đầu tay điều trị viêm tai giữa cấp. Các cephalosporin (cefdinir, cefpodoxim, cefuroxim, ceftriaxon) là lựa chọn thay thế ở bệnh nhân dị ứng penicillin.
Điều trị viêm họng và viêm amidan do S. pyogenes (β - hemolytic Streptococci nhóm A). Nhìn chung cefprozil có hiệu quả trong việc diệt trừ S. pyogenes ở mũi họng và phòng chống bệnh sốt thấp khớp. Các tổ chức AAP, IDSA, AHA đề nghị dùng penicillin (penicillin V hoặc amoxicillin uống 10 ngày hoặc liều duy nhất penicillin G benzathine tiêm bắp) là lựa chọn đầu tay cho S. pyogenes viêm họng và viêm amidan; các kháng sinh khác (cephalosporin, macrolide, clindamycin đường uống) là lựa chọn thay thế khi bệnh nhân dị ứng penicillin.
Điều trị viêm xoang cấp tính do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis (kể cả chủng sinh β - lactamase). Tổ chức IDSA không khuyến cáo dùng cephalosporin đường uống thế hệ 2 - 3 đơn trị viêm xoang cấp do vi khuẩn. Amoxicillin đường uống hoặc amoxicillin + clavulanat thường sử dụng hơn. Nếu một cephalosporin đường uống được dùng thay thế cho trẻ em trong trường hợp dị ứng penicillin, nên kết hợp phác đồ gồm cephalosporin thế hệ 3 (cefixim, cefpodoxim) và clindamycin (hoặc linezolid).
Điều trị viêm phế quản cấp tính do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis (kể cả chủng sinh β - lactamase).
Điều trị đợt cấp viêm phế quản mạn tính do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis (kể cả chủng sinh β - lactamase).
Điều trị nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng do Staphylococcus aureus (kể cả chủng sinh β - lactamase), S. pyogenes, S. epidermidis, S. saprophyticus, Streptococci nhóm B hoặc G, E. coli, K. pneumoniae.
In vitro, cefprozil ức chế nhiều vi khuẩn gram dương và gram âm bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefprozil bền với β - lactamase hơn cefaclor. Phổ kháng khuẩn của cefprozil:
Gram dương hiếu khí: Staphylococcus aureus (kể cả chủng sinh β - lactamase), Streptococcus pneumonia, Streptococcus pyogenes, Enterococcus durans, Enterococcus faecalis, Listeria monocytogenes, Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus saprophyticus, Staphylococcus warneri, Streptococcus agalactiae, Streptococci (nhóm C, D, F, và G).
Gram âm hiếu khí: Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Citrobacter diversus, Escherichia coli, Klebsiella pneumonia, Neisseria gonorrhoeae (kể cả chủng sinh β - lactamase), Proteus mirabilis, Salmonella spp., Shigella spp., Vibrio spp.
Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides melaninogenicus, Clostridium difficile, Clostridium perfringens, Fusobacterium spp., Peptostreptococcus spp., Propionibacterium acnes.
Cefprozil không có tác dụng trên Enterococcus faecium đề kháng methicillin, hầu hết các chủng Acinetobacter, Enterobacter, Morganella morganii, Proteus vulgaris, Providencia, Pseudomonas, Serratia. Hầu hết các chủng thuộc nhóm Bacteroides fragilis, Staphylococci kháng methicillin, Haemophilus influenzae kháng ampicillin đã đề kháng với cefprozil.
Hấp thu
Sau khi uống, cefprozil được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng ở người lớn khoảng 90 – 95%, Cmax khoảng 1,5 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu và Cmax, nhưng Tmax có thể kéo dài 15 – 45 phút.
Phân bố
Thuốc được phân bố vào các mô và dịch vị, dịch tai giữa, amidan. Thuốc phân bố vào sữa ở nồng độ thấp. Khoảng 35 – 45% cefprozil trong hệ tuần hoàn liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa, thải trừ
Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương khoảng 1 đến 1,4 giờ ở người lớn chức năng thận bình thường và khoảng 0,94 đến 2,1 giờ ở trẻ em 6 tháng đến 12 tuổi.
Cefprozil được đào thải qua nước tiểu qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Khoảng 54 đến 70% liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 24 giờ.
Hòa đều gói thuốc với lượng nước vừa đủ và uống.
Người lớn và trẻ em ≥ 13 tuổi:
Viêm tai giữa cấp: 500 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
Viêm họng, viêm amidan: 500 mg/lần/ngày trong 10 ngày.
Viêm xoang cấp: 250 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày. Trường hợp nhiễm khuẩn trung bình đến nặng: 500 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
Nhiễm khuẩn thứ cấp của viêm phế quản cấp: 500 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
Nhiễm khuẩn tổ chức da và da không biến chứng: 250 - 500 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: 500 mg mỗi 12 giờ, trong 10 ngày.
Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận:
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân có CrCl ≥ 30 ml/phút.
Bệnh nhân có CrCl < 30 ml/phút: Dùng liều khoảng 50% so với liều thông thường.
Người cao tuổi: Không cần chỉnh liều ở người cao tuổi, ngoại trừ người suy giảm chức năng gan và thận trầm trọng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Khi sử dụng liều uống 5000 mg/kg của cefprozil ở chuột cống không thấy có dấu hiệu độc tính. Khi sử dụng liều 3000 mg/kg của cefprozil trên khỉ thì gây tiêu chảy, chán ăn.
Cefprozil được thải trừ chủ yếu qua thận. Vì vậy, trong trường hợp quá liều nghiêm trọng, đặc biệt trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận, nên tiến hành chạy thận nhân tạo để loại trừ thuốc ra khỏi cơ thể.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Toprozil, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng.
Gan mật: Tăng AST, ALT.
Sinh dục: Viêm âm đạo, ngứa bộ phận sinh dục.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Gan mật: Tăng alkalin phosphatase, bilirubin.
Da: Ban đỏ, mày đay.
Thần kinh trung ương: Chóng mặt, đau đầu, hiếu động, lo lắng, mất ngủ, lẫn lộn, buồn ngủ.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Huyết học: Tăng bạch cầu.
Thận: Tăng BUN, creatinin máu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản nơi khô thoáng, dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Toprozil chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân mẫn cảm với cefprozil hoặc các thành phần khác của thuốc.
Bệnh nhân dị ứng với các kháng sinh nhóm cephalosporin.
Viêm đại tràng và tiêu chảy liên quan Clostridium difficile/bội nhiễm:
Có thể xuất hiện và phát triển quá mức vi khuẩn hoặc nấm không nhạy cảm khi dùng kéo dài cefprozil. Cần có biện pháp điều trị thích hợp khi bội nhiễm xảy ra.
Điều trị bằng thuốc kháng khuẩn làm thay đổi hệ vi sinh vật bình thường của đại tràng và có thể cho phép sự phát triển quá mức của vi khuẩn Clostridium difficile. Viêm đại tràng giả mạc (CDAD) được báo cáo gần như với tất cả thuốc kháng sinh và ở mức độ từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng có thể gây tử vong. C. difficile sản xuất độc tố A và B, góp phần vào sự phát triển của CDAD; chủng C. difficile sản xuất hypertoxin làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do vi khuẩn kháng thuốc và có thể phải phẫu thuật cắt bỏ đại tràng.
Cần thận trọng theo dõi CDAD nếu tiêu chảy phát triển trong hoặc sau khi điều trị với thuốc. Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử CDAD đã xảy ra ít nhất là 2 tháng hoặc lâu hơn sau khi ngưng cefprozil.
Nếu đang nghi ngờ hoặc đã chẩn đoán xác định CDAD, ngừng sử dụng kháng sinh không có tác dụng chống lại C. difficile ngay. Sử dụng liệu pháp hỗ trợ thích hợp (bù nước và điện giải, bổ sung protein), điều trị bằng các kháng sinh chống lại C. difficile (metronidazol, vancomycin), xem xét việc phẫu thuật được chỉ định trên lâm sàng.
Phản ứng quá mẫn:
Phản ứng quá mẫn (phản vệ, phản ứng huyết thanh, ban đỏ, hội chứng Stevens - Johnson) đã được báo cáo khi sử dụng thuốc. Nếu phản ứng quá mẫn xảy ra, ngừng cefprozil ngay và có biện pháp điều trị thích hợp (dùng epinephrin, corticosteroid, duy trì oxy và thông khí đầy đủ).
Phản ứng chéo:
Có một phần phản ứng chéo giữa các cephalosporin và các kháng sinh β - lactam khác (penicillin).
Trước khi bắt đầu điều trị, cần tìm hiểu tiền sử các phản ứng quá mẫn đã xảy ra trước đó với cephalosporin, penicillin hoặc các thuốc khác. Tránh sử dụng ở những người đã xảy ra phản ứng quá mẫn (kiểu phản vệ) và thận trọng ở những người đã gặp tác dụng phụ (phát ban, sốt, tăng bạch cầu eosin).
Thận trọng chung:
Để làm giảm sự phát triển của các vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của cefprozil và các kháng sinh khác, chỉ sử dụng để điều trị hoặc phòng ngừa nhiễm trùng đã được chứng minh gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm với thuốc.
Nguy cơ kháng thuốc có thể xảy ra nếu sử dụng trong trường hợp không nhiễm khuẩn hoặc dùng kéo dài.
Thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
Có thể cho kết quả test Coomb trực tiếp dương tính giả.
Một số ít trường hợp thuốc có thể gây chóng mặt, đau đầu, hiếu động, lo lắng, mất ngủ, lẫn lộn, buồn ngủ, do đó cần lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai. Do đó, cefprozil chỉ được dùng ở đối tượng này khi thật cần thiết.
Cefprozil phân bố trong sữa, vì vậy sử dụng thận trọng ở phụ nữ cho con bú.
Với kháng sinh aminoglycosid: Độc tính trên thận.
Có thể xuất hiện dương tính giả khi kiểm tra glucose nước tiểu.
Với probenecid: Làm tăng AUC của cefprozil.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau