Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Trà Casoran - Hạ Huyết Áp, Phòng Ngừa Tai Biến được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Traphaco, với thành phần từ dược liệu như hoa hòe, dừa cạn, cúc hoa… có tác dụng hạ huyết áp, an thần, lợi tiểu, thanh nhiệt. Tăng sức đàn hồi, bền vững thành mạch, giảm xung huyết, chống xơ vữa động mạch, chống chóng mặt, nhức đầu, mất ngủ. Trà Casoran được bào chế dưới dạng cốm. Hộp 10 gói x 3 g.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cỏ ngọt | |
Tâm sen | |
Cúc hoa | |
Dừa cạn | |
Hoa Hòe |
Trà Casoran được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Tăng huyết áp thể vừa và nhẹ.
Tăng huyết áp dẫn đến đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, tê mỏi đầu chi.
Phòng ngừa và phối hợp điều trị tai biến mạch máu não.
Hoa hoè
Có tác dụng thanh nhiệt lương huyết, chỉ huyết. Thành phần Rutin trong hoa hòe có tác dụng bảo vệ thành mạch, tăng sức bền của thành mạch. Hoa hòe thường được dùng cho bệnh nhân cao huyết áp mà mao mạch dễ bị vỡ, đứt, để đề phòng đứt mạch máu não, xuất huyết thận, xuất huyết phổi không rõ nguyên nhân.
Dừa cạn
Có chứa các alcaloid có tác dụng hạ huyết áp, lợi tiểu; giảm bạch cầu trong bệnh Hodgkin.
Cúc hoa
Có tác dụng phát tán phong thấp, thanh can, giáng hoả, giải độc, sáng mắt, hạ huyết áp.
Tâm sen
Có tác dụng thanh tâm hoả, dưỡng tâm, an thần.
Chưa có báo cáo.
Dùng đường uống.
Hòa tan mỗi gói vào cốc nước chín (40 ml).
Người lớn
Mỗi lần 1 gói, ngày 3 lần.
Trẻ dưới 12 tuổi
Mỗi lần 1 gói, ngày 2 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Hiện tại chưa có bất cứ báo cáo nào về những triệu chứng khi sử dụng thuốc quá liều.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chưa thấy có báo cáo nào về tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng trà Casoran bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Trà Casoran chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị huyết áp.
Phụ nữ có thai.
Người đang vận hành tàu xe, máy móc, làm việc trên cao.
Không có.
Không dùng cho người đang vận hành tàu xe, máy móc, làm việc trên cao.
Không dùng cho phụ nữ có thai.
Sử dụng được cho phụ nữ cho con bú.
Chưa có tương tác với thuốc nào khác được ghi nhận.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau