Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
**Thuốc Traluvi** của _Công ty Cổ phần Công nghệ cao Traphaco_, thành phần chính là Thục địa, hoài sơn, sơn thù, mẫu đơn bì, phục linh, trạch tả. Traluvi điều trị biếng ăn, ra mồ hôi trộm, cơ thể suy nhược, gầy yếu, người nóng, phòng viêm nhiễm đường hô hấp tái phát ở trẻ em. Thuốc cũng dùng được cho người lớn gầy yếu, đau lưng, mỏi gối, ù tai, chóng mặt, di mộng tinh, háo khát, ra mổ hôi trộm.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Trạch tả | 12g |
Phục Linh | 12g |
Mẫu đơn bì (Vỏ rễ) | 12g |
Sơn thù | 16g |
Hoài Sơn | 10g |
Thục địa | 32g |
Thuốc Traluvi được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Không có báo cáo.
Không có báo cáo.
Thuốc dùng đường uống, lắc kỹ trước khi dùng.
Có thể pha loãng với nước chín để cho vị ngọt thích hợp.
Người lớn: Uống 1 thìa canh (15 ml)/lần. Ngày 1 - 2 lần.
Trẻ em: Uống 1 thìa cà phê (5 ml)/lần. Ngày 1 - 2 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có dữ liệu vể sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.
Trường hợp sử dụng thuốc quá liều, cần tích cực theo dõi để có biện pháp xử lý kịp thời.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chưa ghi nhận được báo cáo về phản ứng có hại của thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.
Thuốc Traluvi chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người bị bệnh tiểu đường.
Không dùng cho những người đang rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, người tỳ vị hư hàn, người thể hàn và tiêu chảy do hàn: Chân tay lạnh, tiêu hóa kém, sôi bụng, nóng ruột, đi ngoài ra nguyên thức ăn.
Người mẫn cảm với bất kỳ thành phẩn nào của thuốc.
Thuốc an toàn, dùng được cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Sản phẩm chứa đường trắng không nên sử dụng cho phụ nữ có thai bị tiểu đường thai kỳ.
Không ảnh hưởng.
Không dùng cho phụ nữ có thai bị tiểu đường thai kỳ.
Sử dụng được cho phụ nữ đang cho con bú.
Chưa có dữ liệu về tương tác thuốc.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Hãy thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn những thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gần đây đã dùng.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau