Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Trimoxtal 500/500 của Công ty cổ phần dược Minh Hải, thành phần chính amoxicillin và sulbactam, là thuốc dùng để điều trị các trường hợp nhiễm trùng sau: Nhiễm trùng vùng miệng và đường hô hấp, nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng phụ khoa, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng da và mô mềm.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Amoxicillin | 500mg |
Sulbactam | 500mg |
Thuốc Trimoxtal 500/500 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị các trường hợp nhiễm trùng sau:
Sinh khả dụng của thuốc khi sử dụng đường uống đạt tới 90% so với dùng đường tĩnh mạch liều tương đương của sulbactam và amoxicillin.
Những nghiên cứu sinh hóa học với các hệ vi khuẩn không tế bào đã chứng minh sulbactam có khả năng làm bất hoạt không hồi phục phần lớn các men beta-lactamase quan trọng của các vi khuẩn kháng penicillin. Sulbactam có hoạt tính kháng khuẩn đáng kể đối với Neisseriaceae, Acinetobacter calcoaceticus, Bacteroides spp, Branhamella catarrhalis và Pseudomonas cepacia.
Những nghiên cứu vi sinh học trên các dòng vi khuẩn kháng thuốc xác nhận sulbactam có khả năng bảo vệ penicillin và cephalosporin không bị vi khuẩn phá hủy và có tác dụng đồng vận rõ rệt với penicillin và cephalosporin. Do sulbactam cũng gắn với một số protein gắn kết penicillin, cho nên đối với một số dòng vi khuẩn nhạy cảm, sử dụng kết hợp sulbactam-amoxicillin sẽ hiệu quả hơn là chỉ đùng một loại beta-lactamase.
Sự kết hợp giữa sulbactam với amoxicillin có tính năng diệt những dòng vi khuẩn nhạy với thuốc bằng cách ức chế sinh tổng hợp mucopeptide của vách tế bào.
Thuốc có phổ kháng khuẩn rộng đối với cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm, gồm có Staphylococcus aureus và S. epidermidis (gồm cả những vi khuẩn đề kháng penicillin và một số vi khuẩn đề kháng methicillin), Streptococcus pneumoniae.
Uống thuốc sau khi ăn không làm ảnh hưởng sinh khả dụng toàn thân. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của amoxicillin sau khi uống thuốc dạng kết hợp đạt cao gấp 2 lần so với dùng liều tương đương amoxicillin uống. Thời gian bán thải của sulbactam là 0,75 giờ và của amoxicillin là 1 giờ, với ưu điểm là có từ 50% tới 75% lượng thuốc thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu.
Thời gian bán thải tăng lên ở người già và người bị suy thận. Probenecid làm giảm khả năng bài tiết qua ống thận của cả amoxicilin và sulbactam. Do đó, sử dụng đồng thời probenecid và thuốc làm tăng và kéo dài nồng độ amoxicillin và sulbactam trong máu.
Sulbactam và amoxicillin khuếch tán dễ dàng vào hầu hết các mô và dịch cơ thể. Thuốc ít thâm nhập vào não và dịch não tủy trừ khi có viêm màng não.
Khoảng 20% amoxicillin và khoảng 40% sulbactam được gắn kết với protein của huyết tương.
Hầu hết sulbactam và amoxicillin được thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu.
Thuốc cũng qua được hàng rào rau thai và được bài xuất vào sữa mẹ.
Thuốc dùng đường uống.
Liều thông thường người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Uống 1 viên/lần, ngày 3 lần.
Bệnh nhân suy thận
Liều người lớn:
Độ thanh thải creatinin
Liều
> 30 ml/ phút
Không cần điều chỉnh liều
Từ 10 đến 30 ml/phút
Liều ban đầu 1 g, sau đó cứ 12 giờ tiêm 500 mg
< 10 ml/phút
Liều ban đầu 1 g, sau đó tiêm 500 mg/ngày.
Liều trẻ em:
Độ thanh thải creatinin
Liều
> 30 ml/phút
Không cần điều chỉnh liều
Từ 10 đến 30 ml/phút
25 mg/kg, 2 lần mỗi ngày.
< 10 ml/phút
25 mg/kg/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Hiện nay chưa có báo cáo về các trường hợp dùng quá liều amoxicillin và sulbactam. Trong trường hợp dùng quá liều, ngừng dùng thuốc ngay và sử dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ. Có thể gây nôn, rửa đạ dày nếu mới quá liều, trừ khi chống chỉ định.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, có thể được loại bỏ bằng thẩm phân máu.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Trimoxtal 500/500, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Phản ứng dị ứng: Nổi mày đay, phù quincke, dát sẩn, rối loạn hô hấp và hiếm hơn có thể gặp sốc phản vệ.
Viêm thận kẽ.
Phản ứng huyết học: Thiếu máu, rối loạn tiểu cầu, bạch cầu.
Gan: Rối loạn chức năng gan.
Nhiễm nấm candida ở miệng hoặc ở vị trí khác như là biểu hiện việc biến đổi cân bằng vi khuẩn.
Hiếm gặp hội chứng stevens-johnson, ban đỏ đa dạng và hoại tử thượng độc. Tăng hoạt động, lo âu, mất ngủ, thay đổi hành vi.
Có một số trường hợp viêm ruột giả mạc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Trimoxtal 500/500 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin hoặc các cephalosporin và sulbactam hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Có tiền sử bệnh đường tiêu hóa.
Nhiễm trùng có tăng bạch cầu đơn nhân.
Nhiễm virus herpes.
Đang điều trị bằng allopurinol.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Những bệnh nhân điều trị thuốc, có thể bị bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn gây bệnh khác (chủ yếu do Pseudomonas hoặc candida). Nếu xuất hiện bội nhiễm nên ngưng sử dụng và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.
Trong quá trình điều trị có thể xuất hiện tăng các chỉ số transaminase của gan, chủ yếu là glutamic-oxalacetic transaminase.
Giảm nhẹ trong mối liên hệ về nồng độ giữa estriol và estrone với hàm lượng estradiol trong huyết thanh. Nên sử dụng các biện pháp tránh thai hỗ trợ đối với bệnh nhân nữ đang áp dụng liệu pháp tránh thai estrogen hoặc progestin.
Cần tiến hành kiểm tra chức năng gan và chức năng thận định kỳ nếu sử dụng thuốc kéo dài.
Thận trọng đối với người lớn tuổi, trẻ em và người có thai hoặc đang cho con bú.
Chưa tìm thấy tài liệu trong dược thư.
Thận trọng đối với phụ nữ có thai.
Thận trọng đối với phụ nữ cho con bú.
Dùng đồng thời với allopurinol làm tăng nguy cơ các phản ứng dị ứng với da.
Probenecid có thể tăng nồng độ trong máu bởi vì thuốc này sẽ bị giảm bài xuất ở ống thận khi dùng đồng thời.
Chloramphenicol, macrolide, sulfonamide và tetracyclin có thể cản trở tác dụng diệt khuẩn của penicillin.
Cận lâm sàng: Amoxicillin có thể ảnh hưởng đến giá trị protein huyết thanh toàn phần hoặc phản ứng dương tính giả trong xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng phản ứng màu. Nồng độ amoxicillin cao có thể làm giảm glucose máu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau