Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
**Thuốc Trineuron** của _Công ty cổ phần Pymepharco_, chứa dược chất chính gồm **fursultiamin**, **pyridoxin**, **cyanocobalamin** được dùng để điều trị các bệnh do thiếu vitamin B1, B6, B12 như viêm đau dây thần kinh, viêm đa dây thần kinh, bệnh thiếu máu.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Vitamin B1 | 50mg |
Vitamin B6 | 250mg |
Vitamin B12 | 250mcg |
Thuốc Trineuron được chỉ định dùng để điều trị các bệnh do thiếu vitamin B1, B6, B12: Viêm đau dây thần kinh, viêm đa dây thần kinh, bệnh thiếu máu.
Fursultiamin: Là dẫn xuất của thiamin, có những ưu điểm hơn thiamin clohydrat thông thường:
Có ái lực cao với mô.
Chuyển đổi nhanh sang dạng hoạt động của thiamin là cocarboxylase.
Về mặt dược lý học, fursultiamin còn có tác dụng giảm đau, hiệp lực với các thuốc giảm đau khác, tác động chống liệt ruột và rối loạn bàng quang do nguyên nhân thần kinh.
Pyridoxin HCI (vitamin B6): Có vai trò rất quan trọng trong quá trình chuyển hóa protein và lipid. Tăng hoạt các tế bào thần kinh bị tổn thương. Pyridoxin ảnh hưởng trực tiếp trong quá trình hấp thu các amino acid từ ruột non. Các bằng chứng ngày càng nhiều cho thấy rằng vitamin này liên quan mật thiết với quá trình chuyển hóa của hệ thống thần kinh.
Cyanocobalamin (vitamin B12): Ngăn chặn và điều trị các chứng thiếu máu, duy trì các chức năng bình thường của tế bào biểu mô, hệ thống thần kinh và việc tạo ra hồng cầu. Cyanocobalamin cần thiết trong quá trình tổng hợp pyridoxin nucleoprotein và sợi cơ, tái tạo tế bào, sự phát triển bình thường của cơ thể đang lớn, duy trì chức năng tạo máu,... Do quá trình chuyển đổi metyl (transmetylation) liên quan đến việc biến đổi homocystein thành methionin hoạt động như là tác nhân bảo vệ gan và mỡ.
Fursultiamin:
Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, có nồng độ cao trong máu và tác động kéo dài, không bị phân hủy do aneurinase, độc tính rất thấp và tác dụng không mong muốn hiếm.
Pyridoxin HCI (vitamin B6):
Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống. Ở bệnh nhân sau phẫu thuật cắt dạ dày, sự hấp thu yếu hơn. Dự trữ chủ yếu ở gan, một ít ở cơ, não. Tổng lượng dự trữ trong cơ thể khoảng 16 - 27 mg. Ở hồng cầu, pyridoxin được chuyển hóa sang dạng hoạt động pyridoxal phosphat. Trong gan, pyridoxin được phosphoryl hóa thành pyridoxal phosphat rồi chuyển thành pyridoxal và pyridoxamin. Pyridoxal phosphat gắn kết hoàn toàn với protein huyết tương, pyridoxin không gắn kết với protein huyết tương. Pyridoxin được dự trữ chủ yếu trong gan và một phần trong cơ và não. Thời gian bán hủy từ 15 - 20 ngày. Trong gan, pyridoxin bị oxy hóa thành 4-pyridoxic acid và được thải trừ qua nước tiểu. Pyridoxin cũng qua được nhau thai và sữa mẹ. Nếu dùng vượt quá nhu cầu hàng ngày, thuốc thải trừ ở dạng chưa chuyển hóa qua nước tiểu.
Cyanocobalamin (vitamin B12):
Hấp thu trong dạ dày, cyanocobalamin tấn công các yếu tố nội tại có mặt trong đường tiêu hóa, sau đó cyanocobalamin được hấp thu vào cơ thể. Liên kết với các protein đặc biệt là transcobalamin, sự kết hợp này kéo theo sự hấp thu nhanh cyanocobalamin vào mô. Phân phối vào gan, tủy xương, nhau thai, sữa mẹ. Chuyển hóa thành dạng coenzym trong gan cũng được dự trữ trong mô. Cyanocobalamin dự trữ trong gan, bài tiết qua mật, phần đã hấp thu được bài tiết qua nước tiểu hầu hết trong 8 giờ đầu.
Uống thuốc với nước.
Uống 1 - 3 viên/ngày hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo về quá liều khi sử dụng thuốc.
Chưa ghi nhận.
Khi sử dụng thuốc Trineuron, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Dùng vitamin B6 liều 200 mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng.
Hiếm gặp
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô, mát (dưới 30°C). Tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Trineuron chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Các trường hợp có khối u ác tính.
Trẻ em nên dùng dưới sự giám sát của người lớn.
Không ảnh hưởng.
Chỉ sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Chỉ sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Pyridoxin làm giảm tác dụng của levodopa trong điều trị bệnh Parkinson; điều này không xảy ra với chế phẩm là hỗn hợp levodopa - carbidopa hoặc levodopa - benserazid.
Liều dùng pyridoxin 200 mg/ngày có thể gây giảm 40 - 50% nồng độ phenytoin và phenobarbiton trong máu ở một số người bệnh.
Pyridoxin có thể làm nhẹ bớt trầm cảm ở phụ nữ uống thuốc tránh thai. Thuốc tránh thai uống có thể làm tăng nhu cầu pyridoxin.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau