Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Trizomibe cream là sản phẩm của Công ty TNHH Liên doanh Hasan Dermapharm, có thành phần chính là Clotrimazol. Thuốc có tác dụng kháng nấm. Trizomibe cream được bào chế dạng thuốc kem, đóng gói theo quy cách hộp 1 tuýp x 15 g thuốc kem, tuýp nhôm.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Clotrimazole | 0.15 |
Trizomibe cream được chỉ định để điều trị tại chỗ các bệnh nấm như:
Nấm Candida ngoài da: Nấm kẽ giữa các ngón chân, ngón tay, nấm móng chân, móng tay, nấm lông tổ ong, nấm bẹn, âm hộ, đùi...
Hắc lào, lang ben, nước ăn chân do Malassezia furfur, viêm móng và quanh móng.
Clotrimazol là thuốc kháng nấm phổ rộng thuộc họ imidazol, được dùng điều trị các bệnh ngoài da do nhiễm các loại nấm gây bệnh khác nhau. Ngoài ra còn có tác dụng trên Trichomonas, Staphylococcus, Bacteroides.
Cơ chế tác dụng của Clotrimazol là liên kết với các phospholipid của màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thấm, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm.
Tác dụng kìm nấm hay diệt nấm phụ thuộc vào nồng độ của Clotrimazol ở vùng da bệnh.
Hấp thu
Thuốc được hấp thu qua da. Khi bôi trên da, Clotrimazol rất ít được hấp thu (chỉ khoảng 0,1 - 0,5% thuốc được hấp thu nhưng không tìm thấy trong huyết thanh).
Phân bố
Thuốc được phân bố dưới da dưới dạng không chuyển hóa, nồng độ giảm dần từ ngoài vào trong, nồng độ tối đa tại các lớp sừng hóa.
Chuyển hóa
Lượng thuốc hấp thu được chuyển hóa ở gan.
Thải trừ
Thuốc được đào thải ra phân và nước tiểu.
Dùng ngoài da.
Sau khi rửa sạch vùng da bệnh, bôi một lượng thuốc vừa đủ, chà xát nhẹ nhàng tại vùng da bệnh, 2 - 3 lần/ngày.
Bệnh thường đỡ trong vòng 1 tuần. Nếu bệnh không đỡ sau 4 tuần điều trị, cần phải xem lại chẩn đoán. Có khi phải điều trị đến 8 tuần. Nên tiếp tục điều trị 2 đến 4 tuần sau khi các triệu chứng lâm sàng đã biến mất để tránh tái phát.
Ở vùng da bệnh có nhiều vảy, chất tiết, mủ, dịch bẩn nên làm sạch trước khi bôi thuốc và tránh băng hay đắp kín.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo về trường hợp quá liều.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Thuốc Trizomibe cream chống chỉ định trong các trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không dùng Clotrimazol cho điều trị nấm toàn thân. Phải điều trị thuốc đúng thời gian chỉ định mặc dù các triệu chứng có thuyên giảm.
Chỉ dùng bôi ngoài da. Tránh để thuốc chạm mắt. Nếu có kích ứng hay nhạy cảm, phải ngưng dùng thuốc và thay bằng liệu pháp khác.
Tránh các nguồn gây nhiễm khuẩn hoặc tái nhiễm.
Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng vận hành máy móc, tàu xe.
Chưa có đủ số liệu nghiên cứu trên phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu. Do đó, chỉ được dùng khi có chỉ định rõ ràng của bác sĩ.
Vẫn chưa biết thuốc có bài tiết qua sữa không, thận trọng khi dùng cho người mẹ đang cho con bú.
Chưa có báo cáo nào về tác dụng hiệp lực hay đối kháng giữa Clotrimazol và nystatin, amphotericin B hay flucytosin với các loài C. albicans.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau