Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
**Trymo** là một sản phẩm của _Công ty Raptakos, Brett And CO., LTD_ với thành phần chính là **bismuth subcitrate**. Thuốc được dùng để điều trị loét tá tràng, loét dạ dày lành tính, viêm dạ dày mạn tính, chứng khó tiêu không loét và phối hợp trong phác đồ điều trị H.pylori dạ dày. Trymo được bào chế dạng viên nén bao phim và đóng gói theo quy cách: hộp 14 vỉ x 8 viên nén.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Bismuth Subcitrate | 120mg |
Thuốc Trymo được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Trymo (bismuth subcitrate dạng keo) là muối bismuth dạng keo của acid citric. Thuốc có hiệu lực trong việc làm giảm nhẹ triệu chứng ở bệnh nhân loét dạ dày và tá tràng. Thuốc cũng làm gia tăng tốc độ lành loét dạ dày và tá tràng. Cách tác dụng khác hẳn với các thuốc chống loét dạ dày tá tràng khác kể cả thuốc kháng thụ thể H2.
Các tác dụng dược lý sau đây đã được quan sát thấy ở động vật thí nghiệm:
Các tác dụng dược lý ở người được công nhận thường là:
Hấp thụ
Tác dụng của Trymo hoàn toàn là tại vị trí vết loét. Tuy nhiên, cũng có một lượng rất ít bismuth hấp thụ qua ống tiêu hóa. Sự hấp thụ lúc đầu tùy thuộc liều và đạt đến mức cân bằng động học (mức độ đều) sau 4 tuần dùng thuốc ở liều thông thường 480 mg/ngày. Tiếp đó nồng độ trong máu hay nước tiểu không tăng thêm sau 5 và 6 tuần. Nồng độ trung bình chỉ là 7 ng/ml, thấp hơn rất nhiều so với nồng độ báo động là 50 - 100 ng/ml.
Phân phối
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy hầu hết lượng bismuth hấp thụ đi đến thận và nồng độ ở các cơ quan khác chi là vết. Cho chó bị loét thực nghiệm dùng CBS trong 3 tuần với liều cao gấp 20 lần so với liều khuyến nghị ở người, nồng độ bismuth trong các mô được khảo sát bằng phép đo mật độ quang học cho thấy: thận chứa 34,3 ppm bismuth và các cơ quan khác chi là vết. Cụ thể: dạ dày 4,3 ppm, gan 2,1 ppm, lách 0,7 ppm, hạch bạch huyết mạc treo ruột 1,6 ppm, máu dưới 0,5 ppm. Chưa có số liệu về sự phân bố của Trymo ở mô người. Không áp dụng tính khả dụng sinh học vì Trymo tác dụng tại chỗ.
Thải trừ
Hầu hết lượng bismuth trong Trymo đươc bài tiết qua phân dưới dạng sulphat bismuth. Lượng rất nhỏ bismuth có thể hấp thu được bài tiết qua thận. Tốc độ bài tiết qua thận chậm, khoảng 2,6% mỗi ngày; trung bình bài tiết qua nước tiểu khoảng 411 - 639 mcg/24 giờ trong 4 - 6 tuần điều trị. Vì vậy sau mỗi đợt dùng Trymo cần dành khoảng thời gian độ 2 tháng để cơ thể loại bỏ hết thuốc trước khi xét đến việc áp dụng một liệu trình mới bằng Trymo.
Thuốc dùng đường uống, uống lúc bụng trống, nửa giờ trước bữa ăn, nuốt nguyên viên không nhai viên thuốc.
Mỗi lần 2 viên, mỗi ngày 2 lần.
Lần đầu dùng Trymo nên trong 4 tuần và nếu cần thì đến tối đa 8 tuần.
Không nên dùng Trymo như là một liệu pháp duy trì sau khi đã qua thời gian tối đa 8 tuần điều trị.
Nếu dự định một đợt điều trị tiếp nên để cách ít nhất 8 tuần trước đợt điều trị mới.
Nếu dùng trong tam liệu pháp, uống Trymo mỗi lần 1 viên, mỗi ngày 4 lần trong 2 tuần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Bismuth subcitrate dạng keo ở liều khuyến nghị hiếm khi gây tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên đã có thông báo về suy thận, bệnh não và độc tính thần kinh sau khi dùng quá liều cấp tính hay mạn tính.
Hiện chưa biết rõ cách điều trị tối ưu đối với trưởng hợp quá liều bismuth. Nên rửa dạ dày, tẩy xổ và điều chỉnh nước điện giải, ngay cả khi bệnh nhân đến trễ. Các chất tạo nối chelat có thể có hiệu qua ở giai đoạn sớm sau khi uống và acid 2,3-dimercapto-1-propan sulfonic liều 100 mg, mỗi ngày 3 lần có thể làm tăng thanh thải bismuth ở thận và làm giảm nồng độ bismuth trong máu. Việc thẩm tách máu chưa được chứng minh là có thể làm thanh thải bismuth ở mô hay không.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Trymo, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Buồn nôn, ói mửa và tiêu chảy thỉnh thoáng được báo cáo khi dùng Trymo. Nhức đầu và chóng mặt được một số nhà nghiên cứu ghi nhận. Phân đen do bài tiết bismuth sulphide.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Trymo chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Dù không có báo cáo nào về bệnh lý não do bismuth sau khi dùng bismuth subcitrate dạng keo ở liều điều trị, vẫn phải luôn luôn nhớ đến nguy cơ này và tránh dùng quá liều. Cũng với lý do tương tự, không khuyên dùng dài ngày (liệu pháp duy trì).
Không dùng thuốc quá hạn ghi trên nhãn thuốc.
Trymo không ảnh hường đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Không khuyên dùng Trymo cho phụ nữ đang mang thai.
Không khuyên dùng Trymo cho phụ nữ cho con bú.
Sự hấp thụ sắt, calcium hay tetracycline có thề bị giảm nếu dùng cùng lúc với Trymo.
Các thuốc kháng acid hay sữa dùng chung với Trymo có thể tạo nối chelate với thuốc và làm ảnh hưởng đến tác dụng của bismuth subcitrate dạng keo. Vì vậy, tránh dùng thức ăn hay các thuốc kháng acid trong vòng 30 phút trước hay sau khi dùng Trymo.
Thuốc Trymo 120mg có thành phần chính là Bismuth Subsalicylate, được sử dụng để điều trị loét tá tràng, loét dạ dày lành tính, viêm dạ dày mạn tính, chứng khó tiêu không loét và phối hợp trong phác đồ điều trị H.pylori dạ dày.
Thuốc Trymo 120mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, để bảo vệ thuốc tới dạ dày tá tràng, tránh bị giải phóng quá sớm, cần nuốt nguyên viên thuốc, không được nhai, bẻ, nghiền viên thuốc.
Mức độ an toàn và hiệu quả của Trymo 120mg ở phụ nữ mang thai chưa được đánh giá. Hiện không có dữ liệu trên đối tượng bệnh nhân này. Do đó, không khuyên dùng thuốc Trymo 120mg cho phụ nữ mang thai.
Khi sử dụng thuốc Trymo 120mg có thể gặp tác dụng không mong muốn như:Buồn nôn, nôn và tiêu chảy thỉnh thoảng được báo cáo khi dùng Trymo.Nhức đầu và chóng mặt được một số nhà nghiên cứu ghi nhận.Phân đen do bài tiết bismuth sulphide.Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Khi dùng sữa chung với thuốc Trymo 120mg có thể tạo nối chelate với thuốc và làm ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc Trymo 120mg. Vì vậy, tránh dùng sữa trong vòng 30 phút trước hay sau khi dùng Trymo 120mg.
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Phạm Nguyễn Hoàng Kim
Dược sĩ chuyên ngành Dược lâm sàng, với nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực dược phẩm. Là Dược sĩ Long Châu đạt được chứng chỉ bệnh học cấp quốc tế. Hiện đang là giảng viên tại Trung tâm Đào tạo FPT Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau