Thuốc Urdoc 300mg Agimexpharm viêm túi mật mạn, viêm đường mật (8 vỉ x 10 viên)

Urdoc có chứa acid ursodeoxycholic 300 mg để điều trị bệnh ở đường mật và túi mật (viêm túi mật mạn, viêm đường mật) do giảm bài tiết mật. Cải thiện chức năng gan trong bệnh gan mạn tính. Tăng cholesterol huyết. Bệnh sỏi mật (sỏi cholesterol trong túi mật). Cải thiện chức năng gan trong xơ gan mật nguyên phát. Các chỉ định khác: Di chứng cắt bỏ ruột non và khó tiêu do viêm ruột non.

Hình ảnh Thuốc Urdoc 300mg Agimexpharm viêm túi mật mạn, viêm đường mật (8 vỉ x 10 viên)
Hình ảnh Thuốc Urdoc 300mg Agimexpharm viêm túi mật mạn, viêm đường mật (8 vỉ x 10 viên)Hình ảnh Thuốc Urdoc 300mg Agimexpharm viêm túi mật mạn, viêm đường mật (8 vỉ x 10 viên)Hình ảnh Thuốc Urdoc 300mg Agimexpharm viêm túi mật mạn, viêm đường mật (8 vỉ x 10 viên)

Thành phần Thuốc Urdoc 300mg

Thông tin thành phầnHàm lượng
Acid ursodeoxycholic300mg

Công dụng Thuốc Urdoc 300mg

Chỉ định

Thuốc Urdoc được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Bệnh ở đường mật và túi mật (viêm túi mật mạn, viêm đường mật) do giảm bài tiết mật.
  • Cải thiện chức năng gan trong bệnh gan mạn tính.
  • Tăng cholesterol huyết.
  • Bệnh sỏi mật (sỏi cholesterol trong túi mật).
  • Cải thiện chức năng gan trong xơ gan mật nguyên phát.
  • Các chỉ định khác: Di chứng cắt bỏ ruột non và khó tiêu do viêm ruột non.

Dược lực học

Axit ursodeoxycholic là một tác nhân làm tan sỏi mật có tác dụng bằng cách giảm hàm lượng cholesterol trong mật. Điều này có thể là do một trong các cơ chế là làm giảm tổng hợp cholesterol ở gan hoặc giảm hấp thu cholesterol hoặc cả hai.

Dược động học

Axit ursodeoxycholic được hấp thu tốt từ đường dạ dày - ruột và có đến 50 – 60% được chuyển hóa qua hệ gan – ruột.

Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt khoảng 60 phút sau khi uống và nồng độ đỉnh thứ hai đạt sau 3 giờ.

Axit ursodeoxycholic một phần được liên hợp với glycine và taurine trong gan trước khi được bài tiết vào trong mật. Axit ursodeoxycholic được chuyển hóa thành acid lithocholic, một phần được bài tiết trực tiếp trong phân. Phần còn lại được hấp thụ và chủ yếu là liên hợp và sulfat hóa ở gan trước khi bài tiết trong phân.

Cách dùng Thuốc Urdoc 300mg

Cách dùng

Dùng đường uống.

Liều dùng

Tăng lipid huyết, di chứng do cắt bỏ ruột non, khó tiêu do viêm ruột non:

Người lớn: 50 - 100 mg acid ursodeoxycholic, uống 3 lần/ngày.

Cải thiện chức năng gan, bệnh về mật (túi mật và đường mật), bệnh gan do tiết mật giảm:

Người lớn: 200 mg acid ursodeoxycholic, uống 3 lần/ngày.

Bệnh sỏi mật:

8 – 12 mg/kg/ngày trước khi đi ngủ hoặc chia làm 2 - 3 lần.

Thời gian dùng: 6 - 24 tháng tùy cỡ sỏi và thành phần sỏi.

Xơ gan mật nguyên phát:

10 – 15 mg/kg/ngày, chia làm 2 – 4 lần.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Tiêu chảy có thể xảy ra trong các trường hợp quá liều. Nói chung, các triệu chứng khác của quá liều là không xảy ra bởi vì sự hấp thụ axit ursodeoxycholic giảm với liều lượng ngày càng tăng hơn và do đó được thải theo phân.

Biện pháp xử lý: Điều trị triệu chứng với phục hồi đổ nước và cân bằng điện giải.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ Thuốc Urdoc 300mg

Khi sử dụng thuốc Urdoc bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Đau bụng, táo bón, ợ nóng, đau vùng thượng vị, phát ban, khó chịu toàn thân, chóng mặt, tăng men ALT, ALP, AST, GT, giảm bạch cầu.

  • Tăng bilirubin huyết.

  • Rối loạn da và dưới da: Rất hiếm khi, nổi mề đay có thể xảy ra. Ursodeoxycholic acid có thể làm tăng ngứa.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Thuốc Urdoc 300mg

Nơi khô ráo, dưới 30oC.

Lưu ý Thuốc Urdoc 300mg

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Urdoc chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân dị ứng với các thành phần của thuốc.

  • Bệnh nhân bị nghẽn ống mật hoàn toàn (tác động lợi mật có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng).

  • Bệnh nhân viêm gan tiến triển nhanh.

  • Bệnh nhân sỏi calci.

  • Bệnh nhân viêm túi mật cấp.

  • Phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai.

  • Bệnh viêm loét da dày tá tràng cấp.

  • Bệnh nhân viêm kết tràng hay viêm ruột như bệnh Crohn.

Thận trọng khi sử dụng

Khi khởi đầu điều trị theo dõi men transaminase và phosphatase kiềm trong huyết thanh. Chụp mật cản quang (uống) sau 6 tháng điều trị.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và điều khiển máy móc.

Thời kỳ mang thai

Không dùng cho phụ nữ có thai.

Thời kỳ cho con bú

Không dùng cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Acid ursodeoxycholic không nên dùng đồng thời với than, colestgramine, colestipol hoặc thuốc kháng acid có chứa nhôm hydroxide và/hoặc smectite (nhôm oxit), bởi vì các chế phẩm này liên kết gcid ursodeoxycholic trong ruột và do đó ức chế sự hấp thụ và hiệu quả của nó. Nếu có sử dụng phải cách ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng acid ursodeoxycholic.

Acid ursodeoxycholic có thể làm tăng hấp thu ciclosporin ở ruột. Ở những bệnh nhân được điều trị ciclosporin, nồng độ trong máu của chất này cần được kiểm tra và liều ciclosporin phải điều chỉnh nếu cần thiết.

Acid ursodeoxycholic có thể làm giảm sự hấp thu của ciprofloxacin.

Acid ursodeoxycholic làm giảm nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) của nitrendipine là chất đối kháng canxi.

Acid ursodeoxycholic tương tác và làm giảm tác dụng điều trị của dapsone.

Acid không có một tác động cảm ứng liên quan trên enzyme cytochrome P450 3A.

Thuốc ngừa thai, hormone oestrogen và clofibrate có thể làm tăng sạn mật, trong khi acid ursodeoxycholic được sử dụng làm tan sỏi mật.

Câu hỏi thường gặp Thuốc Urdoc 300mg

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.