Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Usasartim 300 3x10 Ampharco là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Ampharco U.S.A, có thành phần chính là irbesartan, được dùng để điều trị cao huyết áp và bệnh lý thận trên bệnh nhân đái tháo đường type 2.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Irbesartan | 300mg |
Thuốc Usasartim 300 3x10 Ampharco được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị cao huyết áp: Có thể sử dụng đơn liệu pháp hay phối hợp với các thuốc điều trị cao huyết áp khác.
Bệnh lý thận trên bệnh nhân đái tháo đường type 2: Điều trị bệnh thận do đái tháo đường có tăng creatinine máu và protein niệu ở những bệnh nhân bị cao huyết áp và đái tháo đường type 2. Irbesartan giúp giảm tiến triển bệnh lý thận trên những bệnh nhân này.
Irbesartan là một chất đối vận thụ thể angiotensin II. Angiotensin II là một chất gây co mạch mạnh được hình thành từ angiotensin I trong một phản ứng do các men chuyển angiotensin xúc tác. Irbesartan ức chế các tác dụng co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách gắn vào các thụ thể AT1 của angiotensin II. Irbesartan không ức chế các men chuyển angiotensin nên thuốc không ảnh hưởng lên chuyển hóa của bradykinin và do đó ít gây tác dụng phụ ho khan.
Irbesartan được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường uống với độ khả dụng sinh học trung bình khoảng 60 - 80%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1,5 - 2 giờ uống thuốc. Thức ăn không ảnh hưởng lên tính khả dụng của irbesartan.
Thời gian bán hủy thải trừ của irbesartan vào khoảng 11 - 15 giờ. Nồng độ thuốc trong máu đạt đến trạng thái ổn định sau 3 ngày uống thuốc.
Irbesartan được chuyển hóa thông qua gắn kết với acid glucuronic và với sự oxy hóa. Chất chuyển hóa chính trong máu là phức hợp irbesartan-glucuronic không có hoạt tính dược lý (khoảng 6%).
Irbesartan gắn kết với protein huyết thanh ở mức 90%. Thể tích phân bố trung bình là 53 - 93 lít. Với các liều uống lặp lại, irbesartan không cho thấy có sự tích lũy thuốc có ý nghĩa trên lâm sàng. Thuốc qua được hàng rào máu não và nhau thai ở mức yếu.
Thuốc dùng đường uống.
Cao huyết áp
Liều đề nghị khởi đầu là 150 mg uống một lần mỗi ngày. Có thể tăng liều lên đến 300 mg một lần/ngày. Có thể dùng thêm thuốc lợi tiểu như hydroclorothiazid nếu dùng irbesartan đơn độc không kiểm soát được huyết áp. Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân lớn tuổi hoặc bệnh nhân có suy gan, suy thận.
Bệnh lý thận do đái tháo đường type 2
Liều duy trì đề nghị 300 mg/ngày. Không có số liệu về hiệu quả lâm sàng khi dùng liều thấp hơn trên những bệnh nhân có bệnh thận do đái tháo đường. Với những bệnh nhân có giảm thể tích tuần hoàn hay giảm natri máu (chẳng hạn đang điều trị lợi tiểu mạnh hay đang lọc thận) nên khởi đầu với liều thấp 75 mg một ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có nhiều dữ liệu về quá liều mặc dù uống 900 mg irbesartan mỗi ngày trong liên tục 8 tuần vẫn dung nạp tốt. Uống quá liều irbesartan có thể gây hạ huyết áp, nhịp tim nhanh hay chậm. Không thể lọc máu để thải loại irbesartan. Điều trị là điều trị nâng đỡ và triệu chứng.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Usasartim 300 3x10 Ampharco, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Usasartim 300 3x10 Ampharco chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai.
Phụ nữ đang cho con bú.
Ở những người bệnh bị giảm thể tích máu như mất muối và nước do dùng nhóm lợi tiểu mạnh, tiêu chảy hoặc nôn kéo dài, cần thiết phải điều trị giảm thể tích máu trước khi cho dùng irbesartan.
Với những người bị hẹp động mạch thận, khi dùng irbesartan có nguy cơ tụt huyết áp nặng và suy giảm chức năng thận.
Cần thận trọng với những bệnh nhân ghép thận hoặc suy thận. Kiểm tra thường xuyên nồng độ kali và creatinin huyết là cần thiết.
Có thể có tăng kali huyết khi dùng irbesartan, đặc biệt những người bệnh có chức năng tim, thận kém. Nên thường xuyên kiểm tra kali huyết trên những bệnh nhân này. Tránh dùng đồng thời irbesartan với thuốc lợi tiểu giữ kali.
Cũng như các thuốc giãn mạch khác, irbesartan phải dùng thận trọng trong các bệnh như: Hẹp van động mạch chủ và hẹp van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Không dùng thuốc cho trẻ dưới 6 tuổi vì ít có dữ liệu lâm sàng trên đối tượng này.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Các thuốc chống tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của irbesartan. Mặc dù vậy, irbesartan vẫn có thể kết hợp được với các thuốc chống tăng huyết áp khác như các thuốc chẹn beta, chẹn kênh canxi hoặc các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid. Dùng đồng thời irbesartan với các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc bổ sung kali có thể làm tăng nồng độ kali huyết.
Không có tương tác thuốc quan trọng về mặt dược lý khi dùng chung với các thuốc hydroclorothiazid, digoxin, warfarin, và nifedipin. Irbesartan không ảnh hưởng lên được động học của warfarin, hydroclorothiazid và digoxin khi sử dụng những thuốc này ở liều duy trì hàng ngày.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau