Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Vasblock 80mg dạng viên nén bao phim chứa hoạt chất Valsartan được sản xuất bởi Medochemie Ltd. Vasblock 80mg dùng trong điều trị tăng huyết áp, suy tim, sau nhồi máu cơ tim.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Valsartan | 80mg |
Vasblock 80mg chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Valsartan là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (Ang II) mạnh và đặc hiệu có hoạt tính đường uống. Nó tác động một cách chọn lọc lên thụ thể loại AT1, là thụ thể chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đã biết của angiotensin II.
Nồng độ của angiotensin II trong huyết tương tăng lên sau khi thụ thể AT1 bị ức chế bởi valsartan có thể kích thích thụ thể AT2 không bị ức chế, điều này làm cân bằng tác dụng của thụ thể AT1. Valsartan không cho thấy bất kỳ hoạt tính đồng vận một phần nào tại thụ thể AT1 và có ái lực đối với thụ thể AT1 cao hơn nhiều (gấp khoảng 20.000 lần) so với thụ thể AT2.
Valsartan không ức chế men chuyển angiotensin (còn được gọi là kininase II), là men có tác dụng chuyển angiotensin I thành angiotensin II và thoái biến bradykinin. Vì không có tác dụng trên men chuyển angiotensin và không làm mạnh thêm tác dụng của bradykinin hay chất P, các thuốc đối kháng angiotensin II không chắc là có liên quan đến chứng ho.
Trong các thử nghiệm lâm sàng mà valsartan được so sánh với một thuốc ức chế men chuyển angiotensin, tỷ lệ ho khan thấp hơn đáng kể (P<0,05) ở bệnh nhân điều trị bằng valsartan (2,6%) so với bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển (7,9%).
Trong một thử nghiệm lâm sàng trên các bệnh nhân có tiền sử ho khan trong khi đang điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, 19,5% bệnh nhân trong thử nghiệm đã dùng valsartan và 19% bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu thiazid bị ho so với 68,5% bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển (P<0,05).
Valsartan không gắn vào hoặc không chẹn các thụ thể hormon khác hoặc các kênh ion được biết là quan trọng trong việc điều hòa tim mạch.
Hấp thu:
Phân bố:
Chuyển hóa:
Thải trừ:
Ở bệnh nhân suy tim:
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi: Các thông số dược động học đối với valsartan ở người già cao hơn một chút so với người trẻ tuổi, tuy nhiên điều này chưa thấy có ý nghĩa nào trên lâm sàng.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận:
Bệnh nhân suy gan:
Vasblock có thể uống cùng hoặc không cùng với bữa ăn và nên uống kèm với nước.
Người lớn
Liều dùng điều trị tăng huyết áp:
Liều dùng điều trị sau nhồi máu cơ tim:
Valsartan có thể dùng ở bệnh nhân đã được điều trị bằng các thuốc khác sau nhồi máu cơ tim ví dụ thuốc làm tan huyết khối, acid acetylsalicylic, thuốc chẹn beta, các statin và thuốc lợi tiểu. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời valsartan với cả thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE).
Khi đánh giá bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
Liều dùng điều trị cho bệnh nhân suy tim:
Người lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin > 10mL/phút.
Bệnh nhân suy gan:
Trẻ em
Trẻ em cao huyết áp:
Trẻ em từ 6 đến 18 tuổi:
Liều khởi đầu 40 mg ngày một lần ở trẻ cân nặng dưới 35kg và 80 mg ngày một lần ở trẻ cân nặng trên 35kg. Liều dùng có thể điều chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
Không nên dùng quá liều tối đa khuyến cáo theo bảng sau:
Cân nặng
Liều tối đa khuyến cáo
>18 kg – <35 kg
80 mg
>35 kg – <80 kg
160 mg
580 kg – <160 kg
320 mg
Độ an toàn và hiệu quả của valsartan ở trẻ em từ 1 đến 6 tuổi chưa được thiết lập.
Trẻ em từ 6 đến 18 tuổi suy thận:
Trẻ em từ 6 đến 18 tuổi suy gan: Không có kinh nghiệm lâm sàng sử dụng valsartan cho trẻ em nhẹ đến trung bình, liều Valsartan không nên vượt quá 80 mg.
Trẻ em suy tim và sau nhồi máu cơ tim: Độ an toàn và hiệu quả của valsartan ở trẻ em suy tim và sau nhồi máu cơ tim chưa được thiết lập.
Quá liều với valsartan có thể gây hạ huyết áp rõ rệt, đưa đến giảm tri giác, truỵ tuần hoàn và/hoặc sốc.
Nếu hạ huyết áp xảy ra, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngữa và nên xem xét việc điều chỉnh thể tích máu.
Valsartan không chắc được loại bỏ bằng thẩm tách máu.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng trên bệnh nhân bị tăng huyết áp, tần suất chung bị các phản ứng phụ (ADRs) được so sánh với giả dược và phù hợp với tính chất dược lý của valsartan. Tần suất của các phản ứng phụ không liên quan đến liều dùng hoặc thời gian điều trị và cũng cho thấy không có liên quan với giới tính, tuổi tác hoặc chủng tộc.
Các phản ứng phụ được báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng, kinh nghiệm hậu mãi và các kết quả cận lâm sàng được liệt kê trong bảng dưới đây theo nhóm hệ thống cơ quan.
Các phản ứng phụ được xếp loại theo tần suất, đầu tiên là hay gặp nhất, sử dụng quy ước sau đây: rất hay gặp (≥1/10); hay gặp (≥1/100, <1/10); ít gặp (≥1/1.000, <1/100); hiếm gặp (≥1/10.000, <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000) bao gồm cả các báo cáo đơn lẻ. Với mỗi nhóm tần suất, các phản ứng phụ được xếp loại theo thứ tự độ nghiêm trọng giảm dần.
Đối với các phản ứng phụ được báo cáo từ kinh nghiệm hậu mãi và các kết quả cận lâm sàng không thể sắp xếp vào bất cứ tần suất phản ứng phụ nào và do đó chúng được đề cập với tần suất “chưa biết”.
Tim mạch: Đánh trống ngực, đau ngực.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Trong quá trình nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát ở người tăng huyết áp, các ADR tương đương giữa nhóm điều trị bằng valsartan và nhóm dùng Placebo. Tần suất ADR không phụ thuộc vào liều, thời gian điều trị, tuổi, giới tính hoặc dân tộc.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Vasblock 80mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân suy chức năng thận: Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy thận. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu về các trường hợp nặng (độ thanh thải creatinin < 10mL/phút), vì vậy nên thận trọng.
Bệnh nhân suy gan:
Bệnh nhân hẹp động mạch thận:
Bệnh nhân suy tim/sau nhồi máu cơ tim:
Sử dụng valsartan ở những bệnh nhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim thường dẫn đến giảm phần nào về huyết áp, nhưng việc ngừng dùng valsartan do hạ huyết áp triệu chứng đang diễn tiến thường không cần thiết miễn là dùng liều theo đúng chỉ dẫn.
Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa có các báo cáo về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc, tuy nhiên người sử dụng thuốc nên thận trọng khi phải lái xe và vận hành máy móc do thuốc có thể gây ra chóng mặt và mệt mỏi.
Thời kỳ mang thai: Nhóm thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II không được khuyến cáo sử dụng trong 3 tháng đầu của thai kỳ và chống chỉ định trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
Các nghiên cứu ở chuột cống đực và cái không hiển thị bất kỳ ảnh hưởng nào của Valsartan lên khả năng sinh sản khi dùng liều lên đến 200 mg/kg/ngày. Liều này gấp 6 lần liều tối đa khuyến cáo dùng cho người tính trên mg/m2 (tương ứng với liều uống 320 mg/ngày cho bệnh nhân 60kg).
Thời kỳ cho con bú: Chưa rõ valsartan được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không khuyên dùng valsartan ở bà mẹ đang cho con bú.
Không nên phối hợp:
Lithi: Nồng độ lithi huyết thanh tăng có phục hồi và độc tính đã được báo cáo thấy khi sử dụng đồng thời lithi với các chất ức chế men chuyển. Không khuyến cáo sử dụng chung Valsartan với lithi, nếu cần thiết phải phối hợp, nên theo dõi nồng độ lithi huyết thanh.
Thuốc lợi tiểu giữ kali, các thuốc bổ sung kali, các chất thay thế muối chứa kali và các chất khác có thể dẫn đến tăng kali huyết: Nếu cần thiết phải phối hợp valsartan với các thuốc ảnh hưởng đến nồng độ kali huyết, nên theo dõi nồng độ kali huyết tương.
Thận trọng khi phối hợp:
Các thuốc kháng viêm không steroid, bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2, Acid Acetylsalicylic (> 3g/ngày), và các thuốc chống viêm không steroid không chọn lọc:
Không có tương tác lâm sàng có ý nghĩa nào được ghi nhận giữa Valsartan với các thuốc sau: Cimetidin, Warfarin, Furosemid, Digoxin, Atenolol, Indometacin, Hydrochlorothiazid, Amlodipin, Glibenclamid.
Không nên phối hợp Vasblock 80mg với:Lithi: Nồng độ lithi huyết thanh tăng có phục hồi và độc tính đã được báo cáo thấy khi sử dụng đồng thời lithi với các chất ức chế men chuyển. Không khuyến cáo sử dụng chung Valsartan với lithi, nếu cần thiết phải phối hợp, nên theo dõi nồng độ lithi huyết thanh.Thuốc lợi tiểu giữ kali, các thuốc bổ sung kali, các chất thay thế muối chứa kali và các chất khác có thể dẫn đến tăng kali huyết: Nếu cần thiết phải phối hợp valsartan với các thuốc ảnh hưởng đến nồng độ kali huyết, nên theo dõi nồng độ kali huyết tương.
Quá liều với valsartan có thể gây hạ huyết áp rõ rệt, đưa đến giảm tri giác, truỵ tuần hoàn và/hoặc sốc.Nếu hạ huyết áp xảy ra, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa và nên xem xét việc điều chỉnh thể tích máu.Valsartan không chắc được loại bỏ bằng thẩm tách máu.
Valsartan có thể dùng ở bệnh nhân đã được điều trị bằng các thuốc khác sau nhồi máu cơ tim, ví dụ thuốc làm tan huyết khối, acid acetylsalicylic, thuốc chẹn beta, các statin và thuốc lợi tiểu. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời valsartan với cả thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE).
Bệnh nhân suy chức năng thận: Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy thận. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu về các trường hợp nặng (độ thanh thải creatinin Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan.
Vasblock 80mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:Được biết quá mẫn cảm với valsartan hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.Suy gan nặng, bệnh xơ gan mật và ứ mật.Tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Nguyễn Vũ Kiều Ngân
Tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có nhiều năm trong lĩnh vực dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau