Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
VIGA-NEW được sản xuất bởi Công ty cổ phần Armephaco - Xí nghiệp dược phẩm 120, có thành phần chính là Tadalafil. Thuốc VIGA-NEW được chỉ định trong tăng cường sinh lý nam giới trong thời gian ngắn, thuốc được sử dụng cho nam giới trên 18 tuổi gặp các vấn đề như rối loạn cương dương, liệt dương, xuất tinh sớm, muốn kéo dài thời gian cương dương cũng như kéo dài thời gian quan hệ. VIGA-NEW được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, hộp 1 vỉ x 4 viên.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tadalafil | 20mg |
Thuốc VIGA-NEW được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị rối loạn cương dương ở người nam giới trưởng thành. Cần có hoạt động kích thích tình dục thì thuốc mới có hiệu quả.
Tadalafil là chất ức chế chọn lọc, có hồi phục guanosine monophosphate vòng (cGMP) - đặc biệt là trên men phosphodiesterase tuýp 5 (PDE5 ). Khi kích thích tình dục dẫn đến phóng thích nitric oxide tại chỗ, sự ức chế PDE5 của tadalafil làm tăng nồng độ cGMP trong thể hang. Điều này đưa tới giãn cơ trơn và là tăng dòng máu vào trong mô dương vật, từ đó gây cương dương vật. Khi không có kích thích tình dục, tadalafil không có tác dụng gì.
Hấp thu:
Tadalafil được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt tối đa khoảng 2 giờ. Sự hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và thời điểm dùng thuốc.
Phân bố:
Thể tích phân phối trung bình khoảng 63 lít. Ở liều điều trị, 94% tadalafil gắn với protein huyết tương. Dưới 0,0005% liều thuốc sử dụng xuất hiện trong tinh dịch trên những người khỏe mạnh.
Dùng đường uống và không phụ thuộc vào bữa ăn.
Chỉ dùng cho nam giới từ 18 tuổi trở lên.
Không dùng cho phụ nữ.
Uống 1 viên/ lần, tối đa ngày 1 lần.
Có thể sử dụng từ 30 phút đến 12 giờ trước khi sinh hoạt tình dục. Hiệu quả của thuốc có thể duy trì đến 24 giờ kể từ sau khi uống.
Không nên dùng thuốc mỗi ngày vì tính an toàn của thuốc chưa được thực nghiệm.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Những liều duy nhất cho đến 500mg tadalafil đã được thử nghiệm trên người khỏe mạnh và liều 100 mg nhiều lần mỗi ngày đã được dùng cho bệnh nhân. Các phản ứng phụ xảy ra cũng tương tự như những phản ứng phụ của liều thấp hơn.
Trong trường hợp quá liều, các biện pháp hỗ trợ tiêu chuẩn cần được thực hiện tùy theo yêu cầu.
Thuốc chỉ sử dụng khi cần và không theo lịch trình, nên trường hợp quên liều gần như không xảy ra.
Khi sử dụng VIGA-NEW, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Nhức đầu, khó tiêu, chóng mặt, đỏ mặt, xung huyết niêm mạc mũi, đau lưng đau cơ.
Rất hiếm khi xảy ra: Sưng mí mắt, những cảm giác được mô tả như đau tại mắt và kết mạc xung huyết.
Các tác dụng này thường chỉ xuất hiện thoáng qua và ở mức độ nhẹ và vừa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trong bao bì kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc VIGA-NEW chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.
Sử dụng đồng thời tadalafil với các chất nitrat hữ cơ dưới bất kỳ dạng nào.
Bệnh nhân nam mà hoạt động tình dục cần tránh do bệnh tim mạch không ổn định.
Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim mới trong vòng 90 ngày.
Bệnh nhân có cơn đau thắt ngực không ổn định hay có cơn đau thắt ngực xảy ra trong khi giao hợp.
Suy tim nặng hơn trong vòng mới 6 tháng.
Bệnh nhân bị loạn nhịp tim không thể kiểm soát được, huyết áp thấp (< 90/50 mmHg) hay cao huyết áp không kiểm soát được.
Bệnh nhân bị tai biến mạch máu não trong vòng mới 6 tháng.
Bệnh nhân bị suy thận hoặc suy gan nặng.
Bệnh nhân có những bệnh lý nền dễ gây ra cương đau dương vật (như bệnh thiếu máu hông cầu hình liềm, đa u tủy, bệnh bạch cầu), hay trên những bệnh nhân có biến dạng giải phẫu dương vật (như dương vật gập góc, bệnh xơ thể hang hay bệnh Peyronie).
Người đang điều khiển phương tiện xe cơ giới hoặc vận hành máy móc.
Thận trọng.
Chống chỉ định.
Chống chỉ định.
Ketoconazol: Làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của tadalafil.
Erythromycin, clarithromycin, itraconazol và nước ép quả nho: Làm tăng nồng độ tadalafil trong huyết tương.
Rifampicin: Làm giảm diện tích dưới đường cong (AUC) của tadalafil.
Phenobarbital, phenytoin và carbamazepine: Làm giảm nồng độ của tadalafil trong huyết tương.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau