Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Vigisup Susp Soft Capsule được sản xuất bởi Korea Prime Pharm Co., Ltd Hàn Quốc, thành phần chính là neomyecin sulfat, nystatin, polymyxin B sulfate, là thuốc được dùng điều trị tại chỗ các nhiễm trùng âm đạo và cổ tử cung do nhiễm nấm _Candida_, viêm nhiễm âm đạo do các chủng vi khuẩn không chuyên biệt, viêm âm hộ, điều trị hỗ trợ trong xuất tiết âm đạo. Vigisup được bào chế dưới dạng viên nang mềm đặt âm đạo, mỗi viên chứa neomyecin sulfat 50,2 mg, nystatin 100.000 IU, polymyxin B sulfat 35.000 IU.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Neomycin | 50.2mg |
Nystatin | 100000IU |
Polymyxin B | 35000IU |
Thuốc Vigisup Susp Soft Capsule được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị tại chỗ các nhiễm trùng âm đạo và cổ tử cung do nhiễm nấm Candida, viêm nhiễm âm đạo do các chủng vi khuẩn không chuyên biệt, viêm âm hộ, điều trị hỗ trợ trong xuất tiết âm đạo.
Neomycin là kháng sinh nhóm aminoglycosid có cơ chế và phổ tác dụng tương tự gentamicin sulfat. Những vi khuẩn nhạy cảm với neomycin như: Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Heamophilus influenzae, Klebsiella, Enterobacter và Neisseria spp. Neomycin không có tác dụng với Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcescens, Streptococci bao gồm cả Streptococcus pneumoniae hoặc Streptococcus tan máu.
Nystatin có tác dụng kìm hãm hoặc diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ và độ nhạy cảm của nấm, không tác động đến vi khuẩn chỉ bình thường trên cơ thể. Nhạy cảm nhất là các nấm men và có tác dụng rất tốt trên Candida albicans.
Polymyxin B có tác dụng diệt khuẩn. Hoạt tính kháng khuẩn của polymyxin B hạn chế trên các vị khuẩn gram âm, gồm Enterobacter, E.coli, Klebsiella, Salmonella, Pasteurella, Borderella, Shigella và Pseudomonas aeruginosa.
Phối hợp ba tác động trong đó phổ kháng khuẩn chủ yếu là của neomycin và polymyxin B, là các kháng sinh có cùng tác động trên đa số các vi khuẩn gram dương và gram âm. Streptococci và các vị khuẩn kỵ khí đề kháng với cả hai kháng sinh trên. Nystatin là thuốc kháng năm có tác động rất hiệu quả trên Candida và có tác động bao phủ, che chở niêm mạc âm đạo đồng thời giúp cho thuốc được dung nạp tốt tại chỗ.
Neomycin được hấp thu kém qua đường tiêu hóa. Hấp thu thuốc có thể tăng lên khi niêm mạc bị viêm hoặc tổn thương. Khi được hấp thu, thuốc sẽ thải trừ nhanh qua thận dưới dạng hoạt tính. Nửa đời của thuốc khoảng 2 - 3 giờ.
Nystatin được hấp thu kém qua đường tiêu hóa, không được hấp thu qua da hay niêm mạc khi dùng tại chỗ, thải trừ chủ yếu qua phần dưới dạng chưa chuyển hóa.
Polymyxin B sulfat được hấp thu tốt qua phúc mạc; không được hấp thu qua đường tiêu hóa, trừ ở trẻ nhỏ có thể hấp thu tới 10% liều; không được hấp thu đáng kể qua niêm mạc và da nguyên vẹn hoặc bị tróc lớp phủ ngoài như trong trường hợp bị bỏng nặng.
Polymyxin phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể, không thấy phân bố trong dịch não tủy (kể cả khi màng não bị viêm) và không qua nhau thai, polymyxin B sulfat không gắn nhiều với protein huyết tương. Nửa đời huyết thanh của thuốc trên người lớn có chức năng thận bình thường là 4,3 – 6 giờ.
Khoảng 60% lượng thuốc hấp thu được thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu qua lọc cầu thận. Ở người lớn, trong khoảng thời gian giữa 12 - 24 giờ sau liều ban đầu, thấy rất ít polymyxin B trong nước tiểu, có thể do thuốc gắn với phospholipid của màng tế bào thận. Thuốc còn tiếp tục bài tiết trong 24 - 72 giờ sau liều cuối cùng. Trẻ nhỏ bài tiết polymyxin nhanh hơn người lớn; 40 - 60% lượng thuốc hấp thu được bài tiết trong vòng 8 giờ trong nước tiểu. Lọc máu hay lọc màng bụng không loại trừ đáng kể polymyxin B.
Viên nang mềm đặt âm đạo Vigisup Susp Soft Capsule là phối hợp của 3 hoạt chất: Neomycin sulfat, nystatin và polymyxin B sulfat. Sau khi đặt vào âm đạo, viên nang mềm Vigisup Susp Soft Capsule sẽ tan rã và giải phóng hoạt chất. Các hoạt chất trong thuốc này hấp thu rất kém qua niêm mạc. Do đó sự hấp thu thuốc, sau khi đặt âm đạo, vào hệ tuần hoàn rất hạn chế. Thuốc phân bố chủ yếu tại âm đạo và có tác dụng tại chỗ.
Thuốc đặt âm đạo.
Liều dùng cho người lớn: Đặt 1 viên vào âm đạo mỗi ngày, vào buổi tối lúc đi ngủ, liên tục trong 6 ngày.
Trường hợp nhiễm trùng nặng hay mạn tính: Đặt 1 viên vào buổi tối lúc đi ngủ liên tục trong 12 ngày hay 2 viên mỗi ngày, dùng vào buổi sáng và buổi tối liên tục trong 6 ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có ghi nhận về trường hợp quá liều Vigisup Sus. Soft Capsule. Trường hợp bệnh nhân sử dụng quá liều và thấy những biểu hiện bất thường cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được điều trị kịp thời. Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Thuốc này cần được sử dụng theo đơn của bác sĩ do vậy khi quên không dùng thuốc thông báo ngay với bác sỹ của bạn. Chú ý: Không dùng gấp đôi liều để bù lại liều quên sử dụng.
Khi sử dụng thuốc Vigisup Susp Soft Capsule, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
ADR chưa rõ tần suất
Có thể bị chàm dị ứng do tiếp xúc, phần lớn gặp trong trường hợp dùng thuốc trong thời gian dài.
Đối với neomycin có thể gây dị ứng chéo với kháng sinh nhóm aminosid.
Có thể gây độc tính trên thận, tai, điều trị ngắn hạn sẽ giới hạn được nguy có này.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Vigisup Susp Soft Capsule chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Đang dùng bao cao su hay màng ngăn âm đạo.
Thuốc dùng đặt âm đạo, không được uống. Không nên ngưng sử dụng thuốc trong thời kỳ kinh nguyệt (vẫn tiếp tục dùng thuốc nếu có kinh nguyệt trong thời gian điều trị).
Tình trạng mẫn cảm với một kháng sinh khi dùng tại chỗ có thể ảnh hưởng xấu đến việc dùng kháng sinh đồ hoặc một kháng sinh tương tự theo đường toàn thân sau này.
Thuốc có thể gây ra độc tính trên toàn thân (trên thận, trên thính giác,...), nên dùng thuốc trong thời gian ngắn sẽ làm giảm nhẹ các nguy cơ này.
Mặc dù hiện nay vẫn chưa ghi nhận được tác dụng ngoại ý toàn thân khi dùng thuốc, nhưng tốt hơn hết cần lưu ý tới điều này nhất là với bệnh nhân bị suy thận. Thuốc có chứa paraben, có khả năng gây dị ứng (phản ứng có thể xảy ra chậm).
Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Trên lâm sàng, chưa có báo cáo về tác dụng phụ và độc tính. Tuy nhiên, cũng như các thuốc khác, chỉ nên sử dụng thuốc này khi cần thiết và có sự theo dõi của bác sỹ.
Độ an toàn của thuốc khi sử dụng trong thời kỳ cho con bú vẫn chưa được thiết lập, chỉ nên dùng thuốc trong trường hợp thật sự cần thiết.
Thuốc bị mất tác dụng khi có sử dụng bao cao su tránh thai hay các chế phẩm làm từ nhựa, mủ.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau