Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Vitamin B1 là một sản phẩm của Công ty cổ phần dược vật tư y tế Hải Dương, thành phần chính là thiamin hydroclorid. Thuốc được dùng để điều trị hội chứng thiếu vitamin B1.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Vitamin B1 | 100 |
Vitamin B1 chỉ định điều trị trong trường hợp sau:
Vai trò sinh lý chính của thiamine là một coenzyme trong quá trình chuyển hóa carbohydrate, khi TPP được yêu cầu trong một vài giai đoạn trong sự phân hủy glucose để cung cấp năng lượng.
Ngoài vai trò trao đổi chất của nó còn là một coenzyme, thiamine đóng một vai trò trong chức năng dẫn truyền thần kinh và dẫn truyền thần kinh.
Ở liều cao, thiamine ức chế sự truyền các kích thích thần kinh và do đó có thể có tác dụng giảm đau.
Hấp thu
Thuốc hấp thu tốt qua tiêm bắp.
Phân bố
Thuốc phân bố chủ yếu ở mô và sữa.
Thải trừ
Thiamin được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng phân tử Thiamin nguyên vẹn.
Dùng để tiêm bắp.
Người lớn: 1 - 2 ống/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Khi dùng liều cao, kéo dài, cơ thể có biểu hiện các triệu chứng: Ra nhiều mồ hôi, tăng huyết áp, buồn nôn, nôn, ban da, ngứa, mày đay, khó thở, dáng đi không vững, tê cóng chân tay. Phải ngưng dùng thuốc, thông báo cho bác sĩ để kịp thời điều trị. Không dùng thuốc quá định.
Thuốc dùng dưới sự hỗ trợ của nhân viên y tế.
Khi sử dụng Vitamin B1 thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Ra nhiều mồ hôi, sốc quá mẫn.
Tuần hoàn: Tăng huyết áp cấp.
Da: Ban da, ngứa, mày đay.
Hô hấp: Khó thở.
Phản ứng khác: Kích thích tại chỗ tiêm.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp từ mặt trời, ở nhiệt độ dưới 30oC.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của sản phẩm… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày,..
Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Thuốc sử dụng được cho phụ nữ có thai tuy nhiên vẫn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Thuốc sử dụng được cho phụ nữ cho con bú tuy nhiên vẫn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Cần thận trọng khi điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu hoặc khi có nguy cơ chảy máu khác.
Thiamin có thể tăng tác dụng của thuốc chẹn thần kinh cơ.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau