Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
**Vitamin B1 250 mg** là sản phẩm của _Công ty Cổ phần Hóa - Dược Phẩm Mekophar_, thành phần chính là **vitamin B1**, được dùng để điều trị tình trạng thiếu vitamin B1 nặng, rối loạn chuyển hóa do thiếu enzym có tính di truyền có đáp ứng với thiamin. Vitamin B1 250 mg được bào chế dưới dạng viên nén bao đường, viên nén tròn bao đường màu trắng. Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Thiamin nitrate | 250mg |
Thuốc Vitamin B1 250 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị tình trạng thiếu vitamin B, nặng, rối loạn chuyển hóa do thiếu enzym có tính di truyền có đáp ứng với thiamin.
Thiamin (vitamin B1) là một vitamin tan trong nước, thuộc nhóm B. Thiamin kết hợp với adenosin triphosphat trong gan, thận và bạch cầu tạo thành thiamin diphosphat (thiamin pyrophosphat) có hoạt tính sinh lý. Thiamin diphosphat là coenzym chuyển hóa carbohydrat, làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha-cetoacid như pyruvat và alpha-cetoglutarat, và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.
Lượng vitamin B1, ăn vào hàng ngày cần 0,9 - 1,5mg cho nam và 0,8 - 1,1mg cho nữ khỏe mạnh. Nhu cầu vitamin B1, có liên quan trực tiếp với lượng dùng carbohydrat và tốc độ chuyển hóa. Khi thiếu hụt vitamin B, sự oxy hóa các alpha-cetoacid bị ảnh hưởng, làm cho nồng độ pyruvat trong máu tăng lên và tiếp tục biến đổi thành acid lactic, giúp chẩn đoán tình trạng thiếu thiamin.
Sự hấp thu vitamin B1 trong ăn uống hàng ngày qua đường tiêu hóa là do sự vận chuyển tích cực không phụ thuộc Na+.
Ở người lớn, khoảng 1mg vitamin B1 bị chuyển hóa hoàn toàn mỗi ngày trong các mô, và đây chính là lượng tối thiểu cần hàng ngày. Khi hấp thu ở mức thấp này, có rất ít hoặc không thấy vitamin B1 thải trừ qua nước tiểu.
Khi hấp thu vượt quá nhu cầu tối thiểu, sau khi bão hòa ở các mô, lượng vitamin B1 thừa sẽ được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng phân tử vitamin B1 nguyên vẹn. Khi hấp thu vitamin B1 tăng lên hơn nữa, thải trừ dưới dạng vitamin B1 chưa chuyển hóa sẽ tăng hơn.
Dùng đường uống.
Theo chỉ dẫn của bác sỹ.
Liều đề nghị cho người lớn: Uống 250mg/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều: Chưa có báo cáo về trường hợp quá liều.
Cách xử trí: Điều trị triệu chứng.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng Vitamin B1 250 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Da: Toàn thân: Ra nhiều mồ hôi.
Tuần hoàn: Tăng huyết áp cấp.
Da: Ban da, ngứa, mày đay.
Hô hấp: Khó thở.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Vitamin B1 250 mg chống chỉ định trong trường hợp sau:
Thận trọng khi sử dụng cho người có tiền sử dị ứng với vitamin B1.
Chế phẩm chứa lactose và đường trắng. Người bệnh mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose và fructose, chứng thiếu hụt lactase Lapp, rối loạn hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.
Chế phẩm có chứa paraben, là chất bảo quản có thể gây phản ứng dị ứng (có thể bị trì hoãn), thận trọng khi sử dụng.
Chế phẩm có chứa dầu thầu dầu, có thể gây đau dạ dày và tiêu chảy.
Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi của thuốc lên khả năng lái tàu xe và vận hành máy, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Khẩu phần ăn uống cần cho phụ nữ mang thai là 1,5 mg vitamin B1. Phụ nữ mang thai chỉ cần bổ sung vitamin B1 nếu khẩu phần ăn hàng ngày không đủ. Do đó, Chế phẩm này không phù hợp cho phụ nữ có thai (hàm lượng vitamin B1 cao).
Khẩu phần ăn uống cần cho phụ nữ cho con bú là 1,6 mg vitamin B1. Phụ nữ cho con bú chỉ cần bổ sung vitamin B1 nếu khẩu phần ăn hàng ngày không đủ. Do đó, Chế phẩm này không phù hợp cho phụ nữ cho con bú (hàm lượng vitamin B1 cao).
Thiamin có thể làm tăng tác dụng của thuốc chẹn thần kinh cơ.
Các chất đối kháng thiamin, thiosemicarbazon và 5-fluorouracil có thể vô hiệu hóa hiệu quả của thiamin. Bệnh nhân sử dụng bất kỳ những phương pháp điều trị này có thể cần điều chỉnh liều thiamin.
Thiamin có thể cho kết quả dương tính giả trong việc xác định urobilinogen theo phản ứng Ehrlich. Thiamin liều cao có thể cản trở các xét nghiệm quang phổ nồng độ theophylin trong huyết tương.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau