Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Vitamin B12 Kabi 1000mcg là sản phẩm của Công ty Cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar, với thành phần chính là Cyanocobalamin. Vitamin B12 Kabi chỉ định điều trị thiếu vitamin B12 do thiếu khả năng hấp thu bệnh Biermer, cắt toàn bộ dạ dày, cắt đoạn cuối hồi tràng, bệnh Imerslund.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cyanocobalamin | 1000mcg |
Vitamin B12 Kabi chỉ định trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc chống thiếu máu. Mã ATC: B03BA01.
Vitamin B12 có tác dụng tạo máu. Trong cơ thể người, các cobalamin này tạo thành các coenzym hoạt động là methylcobalamin và 5 - deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho các tế bào sao chép và tăng
trưởng, tạo máu, tổng hợp nucleoprotein và myelin.
Methylcobalamin rất cần thiết để tạo methionin và dẫn chất là S-adenosylmethionin từ homocystein.
Methylcobalamin cũng liên quan chặt chẽ với acid folic trong một số con đường chuyển hóa quan trọng. Khi nồng độ vitamin B2 không đủ sẽ gây suy giảm chức năng của một số dạng acid folic cần thiết khác ở trong tế bào.
Bất thường về huyết học ở người bệnh thiếu vitamin B12 là do quá trình này. 5-deoxyadenosylcobalamin rất cần cho sự đồng phân hóa, chuyển L-methylmalonyl CoA thành succinyl CoA. Vitamin B2 rất cần thiết cho tất cả các mô có tốc độ sinh trưởng mạnh như các mô tạo máu, ruột non, tử cung.
Thiếu vitamin B12 có thể gây tổn thương không hồi phục ở hệ thống thần kinh, myelin bị phá hủy, đã thấy các tế bào thần kinh ở cột sống và vỏ não bị chết, gây ra một số triệu chứng thần kinh như dị cảm ở bàn tay, chân, mất phản xạ gân xương, lú lẫn, mất trí nhớ, ảo giác, rối loạn tâm thần.
Các tổn thương thần kinh này có thể xảy ra mà không có thay đổi trong hệ thống tạo máu. Vì vậy thiếu hụt vitamin B12 cũng có thể xảy ra với người cao tuổi bị sa sút trí tuệ hoặc có biểu hiện tâm thần ngay cả khi không thiếu máu.
Cơ chế gây tổn thương thần kinh do thiếu vitamin B12 còn chưa được biết rõ, có thể do thiếu hụt methionin synthetase và do methionin không được chuyển thành S-adenosylmethionin.
Hấp thu:
Sau tiêm bắp, vitamin B12 được hấp thu nhanh và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ.
Phân bố:
Sau khi hấp thu, vitamin B12 liên kết với transcobalamin I và II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan. Gan là nơi chứa tới 90% lượng dự trữ của vitamin B12, một số dự trữ ở thận.
Vitamin B12 qua được nhau thai và được tiết vào sữa mẹ.
Vitammin B12 chuyển hóa ở gan.
Thời gian bán thải của vitamin B2 là khoảng 6 giờ. Vitamin B12 được thải trừ qua mặt và có chu kỳ gan-ruột. Vitamin B, vượt quá nhu cầu hàng ngày được thải trừ qua nước tiểu phần lớn dưới dạng không chuyển hóa.
Vitamin B12 dùng qua đường tiêm bắp.
Không được tiêm tĩnh mạch.
Liều tấn công: Dùng 1000 mcg (1 ống) mỗi ngày hoặc 3 lần mỗi tuần, tiêm bắp. Dùng 10 mg (10 ống) trong cả đợt điều trị.
Liều duy trì: 1000 mcg (1 ống) mỗi tháng, tiêm bắp.
Lưu ý: Cyanocobalamin tiêm có chứa chất bảo quản benzyl alcohol không dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non vì có thể gây độc dẫn đến tử vong.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Vitamin B12 Kabi, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các phản ứng dị ứng tuy hiếm gặp nhưng đôi khi rất nặng có thể gây chết người sau khi tiêm các chế phẩm có Cobalamin.
Hiếm gặp, ADR<1/1000:
Cách xử trí ADR:
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Vitamin B12 Kabi chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thuốc này có chứa natri, cần thận trọng với các bệnh nhân đang có chế độ kiểm soát lượng natri.
Không chỉ định khi chưa có chẩn đoán xác định. Thường xuyên theo dõi thông số máu của người bệnh.
Đa số thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ là do thiếu vitamin B12 hoặc Acid Folic. Cần phải xác định được nguyên nhân trước khi điều trị, không được dùng Acid Folic để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ chưa xác định được nguyên nhân trừ khi phối hợp với vitamin B12, nếu không sẽ thúc đẩy tổn thương thần kinh do thiếu vitamin B12.
Việc sử dụng thuốc không đúng có thể làm che dấu việc chẩn đoán chính xác bệnh.
Bệnh nhân bị thiếu máu ác tính cần được điều trị duy trì tiêm hàng tháng vitamin B12 trong suốt phần đời còn lại. Nếu không sẽ gây thiếu máu tái phát và tăng nguy cơ mất khả năng và tổn thương không hồi
phục các dây thần kinh tủy sống.
Trong thời gian điều trị ban đầu ở những bệnh nhân thiếu máu ác tính, phải kiểm soát chặt chẽ kali huyết trong 48 giờ đầu tiên và bổ sung nếu cần thiết.
Chưa có báo cáo.
Thời kỳ mang thai: Chưa có các nghiên cứu đầy đủ trên người. Chưa có vấn đề gì xảy ra khi dùng vitamin B12 với liều khuyến cáo hàng ngày.
Khi dùng với liều điều trị cần cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy cơ tiềm tàng cho thai. Không nên sử dụng thuốc này để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ ở phụ nữ có thai vì đây là do thiếu folate.
Thời kỳ cho con bú: Vitamin B12 được tiết vào sữa mẹ. Chưa có vấn đề gì xảy ra khi dùng với liều khuyến cáo hàng ngày. Khi phải dùng vitamin B12 cho người mẹ trong trường hợp bệnh lý, vẫn có thể cho con bú.
Sử dụng đồng thời vitamin B12 với cloramphenicol có thể làm giảm tác dụng điều trị lên huyết học của vitamin B2 ở bệnh nhân thiếu máu. Cần phải giám sát chặt chẽ khi dùng kết hợp hai thuốc này.
Methotrexat, pyrimethamin và hầu hết kháng sinh có nguy cơ ảnh hưởng đến các xét nghiệm chẩn đoán vi khuẩn do thiếu hụt vitamin B12.
Tương kỵ:
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau