Viên sủi Vitamin C 1g Stella điều trị bệnh Scorbut (1 tuýp x 10 viên)
Thuốc Vitamin C 1g do công ty Stella Việt Nam sản xuất, với thành phần hoạt chất chính là vitamin C (acid ascorbic), được sử dụng điều trị bệnh scorbut. Ngoài ra thuốc còn giúp cơ thể tăng sức đề kháng khi gặp phải các trường hợp bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc hay vết thương lâu lành. Việc thiếu hụt vitamin C khiến cho vết thương lâu lành, vỡ mao mạch gây vết bầm trên da và chảy máu chân răng.
Thành phần Viên sủi Vitamin C 1g
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Vitamin C |
Công dụng Viên sủi Vitamin C 1g
Chỉ định
Vitamin C Stella được chỉ định dùng trong các trường hợp:
- Điều trị bệnh scorbut.
- Bổ sung vitamin C trong một số trường hợp đặc biệt như sai sót về sự phát triển của răng và xương, viêm nướu, chảy máu nướu và long răng.
- Giảm tính trạng sốt, đau ốm thường xuyên và nhiễm trùng (viêm phổi, ho gà, bệnh bạch hầu, viêm xoang, sốt do thấp khớp…), tăng nhu cầu về vitamin C.
Thuốc chỉ nên dùng trong thời gian ngắn.
Dược lực học
Acid ascorbic và các muối calci ascorbat, natri ascorbat là các dạng chủ yếu của vitamin C. Cơ thể người không tạo ra được vitamin C cho bản thân, mà phải lấy từ nguồn thức ăn. Vitamin C là một vitamin hòa tan trong nước, cần thiết để tổng hợp collagen và các thành phần của mô liên kết.
Thiếu hụt vitamin C khi thức ăn cung cấp không đủ lượng vitamin C cần thiết dẫn đến bệnh scorbut.
Acid ascorbic là một chất bảo vệ chống oxy hóa hữu hiệu. Acid ascorbic loại bỏ ngay các loại oxy, nito phản ứng như các gốc hydroxyl, peroxyl, superoxyd, peroxynitrit và nitroxyd, các oxy gốc tự do gây độc cho cơ thể.
Dược động học
Hấp thu:
Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống. Nồng độ trong huyết tương khoảng 10 – 20 microgam/ml.
Phân bố:
Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể, khoảng 25% kết hợp với protein trong huyết tương. Acid ascorbic đi qua được nhau thai và phân bố trong sữa mẹ.
Thải trừ:
Vitamin C thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Cách dùng Viên sủi Vitamin C 1g
Cách dùng
Thuốc được dùng bằng đường uống. Hòa tan viên nén sủi bọt trong ly nước.
Liều dùng
Người lớn: Uống 1 viên/ ngày
Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều vitamin C có thể gây sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy.
Cách xử trí: Gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ Viên sủi Vitamin C 1g
Khi sử dụng thuốc Vitamin C Stella 1g, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
- Hệ bài tiết: Tăng oxalat niệu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hệ tiêu hóa: Nóng rát dạ dày, tiêu chảy.
Thần kinh – cơ và xương: Đau cạnh sườn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, không nên ngừng đột ngột sau khi sử dụng vitamin C liều cao trong thời gian dài để phòng ngừa bệnh scorbut hồi ứng do có sự cảm ứng quá trình chuyển hóa vitamin C.
Bảo quản Viên sủi Vitamin C 1g
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô thoáng, tránh ánh sáng và độ ẩm, nhiệt độ dưới 30 ºC.
Lưu ý Viên sủi Vitamin C 1g
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Vitamin C Stella 1g chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tránh dùng liều cao cho những bệnh nhân: Thiếu hụt glucose–6–phosphat dehydrogenase, có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu, bệnh thalassemia.
Thận trọng khi sử dụng
Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể gây bệnh scorbut khi giảm liều.
Sử dụng thận trọng cho phụ nữ có thai. Dùng liều cao vitamin C trong suốt thời kỳ mang thai có thể dẫn đến bệnh scorbut cho trẻ sơ sinh.
Tan huyết có thể xảy ra khi dùng vitamin C cho những trẻ sơ sinh bị thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase và cho trẻ sinh non khỏe mạnh khác.
Tăng oxalat niệu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C.
Vitamin C có thể gây acid hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat, cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có báo cáo.
Thời kỳ mang thai
Vitamin C qua được nhau thai. Thuốc dùng được cho phụ nữ mang thai ở liều thông thường. Tuy nhiên, dùng vitamin C liều cao kéo dài ở phụ nữ có thai có thể gây hội chứng scorbut ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
Vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Dùng ở vitamin C theo nhu cầu bình thường chưa thấy có vấn đề gì xảy ra với trẻ.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời vitamin C với 30 mg sắt nguyên tố làm tăng hấp thu sắt qua dạ dày-ruột.
Dùng chung với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu.
Kết hợp vitamin C và fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết tương.
Vitamin C liều cao có thể phá hủy vitamin B12 nên khuyên bệnh nhân tránh uống vitamin C liều cao trong vòng một giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12.
Do vitamin C là chất khử mạnh nên ảnh hưởng đến các xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa khử. Sự có mặt của vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả tạo lượng glucose.
Câu hỏi thường gặp Viên sủi Vitamin C 1g
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau
Sản phẩm liên quan
- Thuốc Cefprozil 500-US điều trị nhiễm khuẩn (1 vỉ x 10 viên)
- Thuốc Cardioton Lipa Pharma điều trị suy tim, tăng huyết áp, bổ sung năng lượng (6 vỉ x 10 viên)
- Thuốc Arcalion 200 Servier điều trị các giai đoạn mệt mỏi tạm thời (30 viên)
- Thuốc nhỏ mũi Naphazolin 0.05% Danapha điều trị nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi (10ml)