Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Vitamin C 500mg là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Khánh Hoà (Khapharco) có hoạt chất chính là Acid ascorbic dùng phòng và điều trị bệnh Scorbut.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acid Ascorbic | 500mg |
Thuốc Vitamin C 500mg được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Vitamin C cần cho sự tạo thành collagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hoá.
Tham gia chuyển hoá phenylalanin tyrosin, acid folic, histamin, sắt và một số enzym chuyển hoá thuốc.
Tham gia trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu.
Hấp thu:
Vitamin C được dễ dàng qua đường uống, tuy nhiên có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Ở người bình thường, chỉ khoảng 50% của liều uống 1,5g vitamin C được hấp thu.
Phân bố:
Phân bố rộng rãi trong các mô, khoảng 25% Vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein,
Thải trừ:
Vitamin C oxy-hỏa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid-2-sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu.
Lượng vitamin C vượt quả nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Điều này thường xảy ra khi lượng vitamin C nhập hàng ngày vượt quá 200 mg.
Thuốc Vitamin C 500mg dạng viên nang dùng đường uống.
Người lớn: Uống 1 lần/ngày, mỗi lần 1 viên, uống ít nhất trong 2 tuần.
Trẻ em: Dùng viên 250mg.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều thuốc Vitamin C 500mg ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi dùng thuốc Vitamin C 500mg mà bạn có thể gặp.
Tăng oxalat - niệu, buồn nôn, nôn, ợ nóng, co cứng cơ bụng, mệt mỏi , đỏ bừng, nhức đầu, mất ngủ, và tình trạng buồn ngủ đã xảy ra.
Sau khi uống liều 1g hàng ngày hoặc lớn hơn, có thể xảy ra la chảy. Vitamin C liều cao tiêm tĩnh mạch đã gây tử vong, do đó dùng thuốc tiêm tĩnh mạch là cách dùng không hợp lý và không an tòan.
Thường gặp, ADR> 1/100:
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Trước khi sử dụng thuốc Vitamin C 500mg viêng nang bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Vitamin C 500mg Khapharco chống chỉ định dùng liều cao đối với các trường hợp:
Đây là chế phẩm có chứa Vitamin C liều cao nếu dùng kéo dài sẽ dẫn đến lờn thuốc, tăng oxalat niệu, đối với phụ nữ mang thai có thể dẫn đến bệnh Scorbut ở trẻ sơ sinh.
Chưa có dữ liệu.
Phụ nữ có thai: Vitamin C đi nhau thai vì vậy không nên dùng chế phẩm có chứa Vitamin C liều cao và dẫn đến bệnh Scorbut ở trẻ sơ sinh.
Phụ nữ cho con bú dùng: Vitamin C phân bố trong sữa mẹ, có thể dùng được ở liều bình thường.
Dùng đồng thời theo tỉ lệ trên 200 mg thuốc Vitamin C với 30 mg nguyên tố sắt làm tăng sự hấp thu sắt qua dạ dày ruột, tuy vậy, đa số người bệnh đều có khả năng hấp thu sắt uống vào một cách đầy đủ mà không phải dùng đồng thời vitamin C.
Dùng đồng thời vitamin C với aspirin làm tăng sự bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu.
Dùng đồng thời vitamin C với fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin trong huyết tương.
Sự acid hoá nước tiểu sau khi dùng Vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.
Thuốc Vitamin C liều cao có thể phá huỷ vitamin B, nên uống hai loại thuốc này cách nhau ít nhất một giờ.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau