Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
**Vizicin** của _Công ty TNHH Hasan – Dermapharm_, có thành phần chính là **Azithromycin** 125 mg. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn còn nhạy cảm với thuốc như nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới, nhiễm trùng da và mô mềm, bệnh lây nhiễm qua đường sinh dục chưa biến chứng… Vizicin được bào chế dạng thuốc bột pha hỗn dịch uống và đóng gói trong hộp 6 gói hoặc hộp 30 gói x gói 1,5 g.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Azithromycin | 125mg |
Thuốc Vizicin được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như:
Azithromycin là một kháng sinh mới có hoạt phổ rộng nhóm macrolid. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosome của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein của chúng.
Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn gram dương (Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus). Ở Việt Nam, các loài này kháng nhóm macrolid khoảng 40%, vì vậy phần nào làm khả năng sử dụng azithromycin bị hạn chế ít nhiều. Một số chủng vi khuẩn khác cũng rất nhạy cảm với azithromycin như Corynebacterium diphtheriae, Clostridium perfringens, Peptostreptococcus, Propionibacterium acnes.
Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn gram âm (Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Haemophilus ducreyi, Moraxella catarrhalis, Acinetobacter, Yersinia, Legionella pneumophila, Bordetella pertussis, Bordetella parapertussis; Neisseria gonorrhoeae, Campylobacter sp.). Ngoài ra, kháng sinh này cũng có hiệu quả với Listeria monocytogenes, Mycobacterium avium, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma hominis, Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii, Chlamydia trachomatis, Chlamydia pneumoniae, Treponema pallidum, Borrelia burgdorferi.
Azithromycin có tác dụng vừa phải trên các vi khuẩn gram âm như E. coli, Salmonella enteritis, Salmonella typhi, Enterobacter, Aeromonas hydrophila, Klebsiella.
Các chủng vi sinh vật kháng erythromycin có thể cũng kháng cả azithromycin như những chủng gram dương, kể cả các loài Enterococcus và hầu hết các chủng Staphylococcus kháng methicillin. Các chủng gram âm thường kháng azithromycin là Proteus, Serratia, Pseudomonas aeruginosa và Morganella.
Hấp thu
Sau khi uống, azithromycin phân bố rộng rãi trong cơ thể, sinh khả dụng khoảng 40%. Thức ăn làm giảm khả năng hấp thu azithromycin khoảng 50%. Sau khi dùng thuốc, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2 – 3 giờ.
Phân bố
Thuốc được phân bố chủ yếu trong các mô phổi, amidan, tiền liệt tuyến, bạch cầu hạt và đại thực bào..., cao hơn trong máu nhiều lần (khoảng 50 lần nồng độ tối đa trong huyết tương). Tuy nhiên, nồng độ của thuốc trong hệ thống thần kinh trung ương rất thấp.
Chuyển hóa
Một lượng nhỏ azithromycin bị khử methyl trong gan và được thải trừ qua mật ở dạng không biến đổi và một phần ở dạng chuyển hóa.
Thải trừ
Khoảng 6% liều uống thải trừ qua nước tiểu trong vòng 72 giờ dưới dạng không biến đổi.
Hoà tan bột thuốc với một ít nước ấm, khuấy đều rồi uống. Uống 1 lần duy nhất trong ngày, nên uống 1 giờ trước bữa ăn hoặc ít nhất 2 giờ sau khi ăn.
Người lớn:
Nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới, nhiễm trùng da và mô mềm. Ngày đầu tiên uống 1 liều 500 mg, 4 ngày sau dùng liều đơn 250 mg/ngày.
Bệnh lây truyền qua đường sinh dục do nhiễm Chlamydia trachomatis, Haemophilus ducreyi, Neisseria gonorrhoeae: Uống liều duy nhất 1 g.
Người già, bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nhẹ:
Không cần chỉnh liều.
Trẻ em dưới 12 tuổi:
Liều duy nhất mỗi ngày: 10 mg/kg/ngày trong 3 ngày hoặc ngày đầu tiên 10 mg/kg/lần/ngày, 4 ngày tiếp 5 mg/kg/lần/ngày.
Chưa có thông tin về hiệu quả và tính an toàn của azithromycin khi sử dụng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi. Không nên dùng thuốc cho đối tượng này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có dữ liệu về quá liều azithromycin, triệu chứng điển hình quá liều của kháng sinh macrolid thường là giảm thính lực, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu khi quá liều. Xử lý bằng cách rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Vizicin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thuốc được dung nạp tốt. Hầu hết tác dụng phụ ở thể vừa và nhẹ, có thể hồi phục khi ngưng điều trị.
Thường gặp, ADR > 1/100
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Rối loạn vị giác
Nhiễm trùng: Viêm thận, viêm âm đạo...
Thần kinh: Nhức đầu, buồn ngủ, choáng váng, hoa mắt, mệt mỏi...
Da: Nổi mẩn, phù nề, nhạy cảm ánh sáng, phù mạch ngoại vi...
Giảm thính lực có phục hồi ở một số bệnh nhân dùng thuốc kéo dài với liều cao.
Giảm nhẹ nhất thời số lượng bạch cầu trung tính, thoáng qua trong các thử nghiệm lâm sàng nhưng chưa xác định rõ mối liên quan với việc dùng thuốc.
Tăng có phục hồi transaminase gan. Một số trường hợp bất thường về gan như viêm gan, vàng da ứ mật đã được báo cáo.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản nơi khô ráo, dưới 30°C. Tránh ẩm và ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Vizicin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với azithromycin hoặc bất kỳ kháng sinh nào thuộc nhóm macrolid.
Trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
Cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan, suy thận (ClCr < 40 ml/phút).
Nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn không nhạy cảm và viêm đại tràng màng giả khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng như azithromycin.
Thận trọng vì azithromycin có khả năng gây dị ứng như phù thần kinh mạch và phản vệ dù rất hiếm.
Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có dữ liệu nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Chỉ sử dụng azithromycin khi không có các thuốc thích hợp khác.
Chưa có dữ liệu nghiên cứu trên phụ nữ đang cho con bú.
Chưa rõ azithromycin có được thải trừ theo sữa không. Do đó cần thận trọng khi chỉ định thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Thức ăn làm giảm sinh khả dụng của thuốc tới 50%.
Không sử dụng đồng thời azithromycin với các dẫn chất nấm cựa gà do nguy cơ ngộ độc nấm cựa gà.
Chỉ dùng azithromycin ít nhất 1 giờ trước hoặc ít nhất 2 giờ sau khi uống thuốc kháng acid.
Do azithromycin ảnh hưởng đến chuyển hóa digoxin, cyclosporin, cần theo dõi và điều chỉnh liều (nếu cần) khi dùng đồng thời các thuốc trên.
Thuốc chống đông loại coumarin: Có thể sử dụng đồng thời warfarin và azithromycin nhưng vẫn phải theo dõi thời gian đông máu của người bệnh.
Giảm bạch cầu trung tính khi dùng phối hợp rifabutin với azithromycin.
Chưa thấy ảnh hưởng dược động học khi dùng phối hợp azithromycin và theophylline, nhưng vẫn phải theo dõi nồng độ theophylline khi dùng chung 2 thuốc này.
Azithromycin ít ảnh hưởng đến dược động học của carbamazepin, cimetidin, methylprednisolon.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau