Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
**Wongel Suspension 10 ml** là sản phẩm thuốc của _công ty Daewon Pharmaceutical Co., Ltd._ \- Hàn Quốc với các thành phần hoạt chất là Aluminum oxide, Magnesium hydroxide, Oxethazaine. Thuốc được chỉ định để điều trị đau cấp tính – mạn tính trong **bệnh viêm dạ dày**, loét tá tràng, viêm thực quản và đau bụng do khó tiêu, trong chụp X-quang.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Magnesium hydroxide | 196mg |
Nhôm hydroxyd | 291mg |
Oxethazaine | 20mg |
Thuốc Wongel Suspension 10 ml được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Oxethazaine hay 2,2-(2-hydroxyethylimino)bis[N-(1,1-dimethyl-2-phenylethyl)N-methylacetamide] là một glycine amide tương tự như lidocaine. Đây là một chất gây tê tại chỗ an toàn và hiệu quả. Nó có tác dụng gây tê niêm mạc kéo dài sau khi dùng tại chỗ.
Oxethazaine có tác dụng hiệu quả hơn nhiều lần so với cocaine, procaine, lidocaine hoặc dibucaine. Trên các thử nghiệm ở người cũng như ở vật thí nghiệm, người ta thấy Oxethazaine là một chất lý tưởng không độc tính giúp làm giảm acid dịch vị, có thể là nhờ cơ chế ức chế sự bài tiết gastrin, secretin và những chất khác trong dịch vị.
Oxethazaine kết hợp với nhôm và magnesi hydroxyd sẽ giúp làm giảm đau và giảm những triệu chứng khó chịu ở dạ dày. Tác dụng này kéo dài hơn và mạnh mẽ hơn so với khi sử dụng kháng acid đơn độc.
Oxethazaine thêm vào những hợp chất kháng acid chuẩn sẽ giúp làm giảm liều dùng của kháng acid cần thiết để làm giảm đau và sẽ làm cho bệnh nhân có cảm giác dễ chịu hơn nhiều so với khi sử dụng kháng acid đơn độc.
Những nghiên cứu trên người cho thấy rằng một lượng nhỏ nhôm từ hydroxyd nhôm và khoảng 10% magnesi từ magnesi hydroxyd được hấp thu từ đường tiêu hóa.
Sau khi uống 10 ml hỗn hợp alumina gel với magnesi hydroxid có chứa 20mg oxethazaine, nồng độ đỉnh của oxethazaine trong máu đạt xấp xỉ 20ng/ml khoảng 1 giờ sau khi uống.
Oxethazaine sẽ được chuyển đổi nhanh và mạnh, dẫn đến thời gian bán hủy trong máu khá ngắn, chỉ khoảng độ 1 giờ. Sau 24 giờ, có ít hơn 0,1% oxethazaine được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Chất chuyển hóa chính của oxethazaine là β-hydroxy-mephentermine và β-hydroxy-phentermine.
Xét về mặt dược lý, mephentermine và phentermine xuất hiện trong máu với lượng không đáng kể và có ít hơn 0,1% lượng chất này được đào thải qua nước tiểu trong vòng 24 giờ.
Thuốc dùng đường uống.
Người lớn: 1/2 – 1 gói, 4 lần/ngày
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có trường hợp quá liều được thông báo.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Wongel Suspension 10 ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không rõ tần suất, ADR
Tiêu hoá: Tiêu chảy, táo bón, chướng bụng.
Chuyển hoá: Thiếu hụt phosphat, tăng Magnesi huyết.
Thận: Suy thận.
Tâm - Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, ngủ gà và mệt mỏi.
Khác: Khô miệng hoặc rối loạn vị giác, phát ban ở da, liệt do quá mẫn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trong hộp kín ở nhiệt độ phòng không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Wongel Suspension 10 ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không dùng thuốc này cho bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không dùng cho trẻ em.
Thận trọng khi dùng thuốc này cho những bệnh nhân đang dùng thuốc khác.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử tăng Magnesi huyết hoặc thiếu hụt Magnesi.
Không dùng thuốc này cho bệnh nhân bị hẹp đại tràng và viêm ruột thừa cấp.
Khi dùng các thuốc kháng acid có chứa Magnesi cho những bệnh nhân bị suy thận nhẹ đến trung bình nên theo dõi cẩn thận vì có nguy cơ tăng Magnesi huyết.
Nên thận trọng vì nhôm có thể tích lũy ở hệ thần kinh và hệ xương.
Tuân theo đúng liều lượng và cách dùng.
Khi dùng thuốc nên nuốt nhanh, tránh ngậm thuốc trong miệng.
Hỗn dịch này có tác dụng giảm đau nhờ cơ chế bao phủ niêm mạc bị tổn thương, do đó không nên uống bất cứ đồ uống nào sau khi dùng thuốc.
Thuốc có thể làm giảm sự tập trung và gây ngủ gà, chóng mặt, mệt mỏi.
Không nên dùng Wongel suspension trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Chưa có những công bố đầy đủ về việc thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Tốc độ và mức độ tái hấp thu của thận đối với nhiều loại thuốc có thể tăng lên hoặc giảm đi khi chúng được dùng đồng thời với thuốc kháng acid có chứa nhôm. Do đó, nếu cần phải dùng kết hợp, không nên dùng những thuốc khác trong vòng từ 1 đến 2 giờ sau khi uống Wongel suspension.
Trên lâm sàng, những thuốc sau sẽ được tăng tái hấp thu ở thận khi dùng chung với Wongel suspension: Acetylsalicylic acid, naproxen, metoprolol, levodopa.
Trên lâm sàng, những thuốc sau sẽ bị giảm tái hấp thu ở thận khi dùng chung với Wongel suspension: Tetracycline, ciprofloxacin, ofloxacin, chenodeoxycholic acid, Sodium fluoride, enoxacin, norfloxacin, levothyroxine, các dẫn xuất của coumarin.
Sự tái hấp thu ở thận của những thuốc sau sẽ bị thay đổi khi dùng chung với Wongel suspension: Digoxin, captopril, cimetidine, ranitidine, famotidine, theophylline, propranolol, atenolol, sulfate sắt, chlorpromazine, isoniazid...
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau