Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Zentomyces được sản xuất bởi Công ty liên doanh Dược phẩm Mebiphar - Austrapharm, có thành phần chính là _Saccharomyces boulardii._ Thuốc Zentomyces được sử dụng trong điều trị tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em kết hợp với bù nước bằng đường uống, ngăn ngừa tiêu chảy khi dùng kháng sinh, ngăn ngừa tái phát tiêu chảy do _Clostridium difficile._ Thuốc Zentomyces được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống. Quy cách đóng gói: Hộp 30 gói, mỗi gói 1g.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Saccharomyces boulardii | 100mg |
Thuốc Zentomyces được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Thuốc dùng bằng đường uống.
Hòa tan thuốc trong gói vào ly nước. Dạng đông khô của hoạt chất đảm bảo sự ổn định và khả năng sống của Saccharomyces boulardii và nhanh chóng tạo hỗn dịch.
Người lớn và trẻ em
Uống 2 gói mỗi, chia làm 2 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Do bản chất và đặc tính dược động học của thuốc, không có triệu chứng quá liều.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Zentomyces, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hệ miễn dịch: Rất hiếm gặp phản ứng dị ứng (có thể phù Quincke), ban đỏ, ngứa.
Da và mô dưới da: Hiếm gặp trường hợp nổi mề đay.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Giữ trong bao bì kín, tránh ánh sáng, nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Zentomyces chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.
Bệnh nhân đặt catheter tĩnh mạch trung ương.
Không nên mở gói thuốc nơi gần bệnh nhân đặt catheter tĩnh mạch trung ương, tránh bất kỳ tiếp xúc nào vào catheter, đặt biệt là tay. Rất hiếm trường hợp nhiễm nấm trong máu bệnh nhân đặt catheter tĩnh mạch trung ương ngay cả khi không điều trị bằng S. boulardii, hầu hết thường dẫn đến sốt và cấy máu dương tính với Saccharomyces.
Do có chứa lactose, không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân bất dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hay hội chứng kém hấp thu glucose và galactose (bệnh chuyển hóa hiếm gặp). Zentomyces có chứa tế bào nấm men sống phát triển ở 37oC, không nên trộn lẫn thuốc với nước uống có cồn, thức ăn hay hay nước uống quá nóng (trên 50oC) hay quá lạnh.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Về mặt lâm sàng, không ghi nhận tác dụng gây dị dạng hay độc bào thai. Do thận trọng, tốt hơn không dùng thuốc này trong thai kỳ.
Chưa có thông tin.
Do bản chất nấm men, không nên kết hợp thuốc này với các thuốc kháng nấm.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau