Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Zytovyrin 10mg là sản phẩm của Korea United Pharm, có thành phần chính là Ezetimib được dùng khi bệnh nhân không thể kiểm soát lượng cholesterol máu.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ezetimibe | 10mg |
Thuốc Zytovyrin 10mg được chỉ định khi bệnh nhân không thể kiểm soát lượng cholesterol máu bằng chế độ ăn kiêng và tập luyện thể dục.
Thuốc Zytovyrin 10mg được chỉ định kết hợp cùng chế độ ăn kiêng cho bệnh nhân tăng cholesterol máu để:
Thuốc Zytovyrin 10mg được chỉ định như một liệu pháp điều trị bổ sung cùng chế độ ăn kiêng để làm giảm sự tăng nồng độ sitosterol và campesterol huyết tương ở những bệnh nhân tăng sitosterol máu đồng hợp tử gia đình.
Chưa có dữ liệu dược lực học của thuốc Zytovyrin 10mg.
Chưa có dữ liệu dược động học của thuốc Zytovyrin 10mg.
Thuốc Zytovyrin 10mg dạng viên nén có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Khi dùng Zytovyrin 10mg, phải tuân thủ chính xác hướng dẫn của bác sĩ.
Bệnh nhân không được tự ý thay đổi liều hoặc ngưng sử dụng thuốc đột ngột mà không thông báo với bác sĩ của mình.
Liều đề nghị: 1 viên mỗi ngày, uống một mình, hoặc kết hợp với statin hoặc fenofibrat, có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Đối với trẻ em > 10 tuổi, thanh thiếu niên, người cao tuổi hay bệnh nhân suy thận: Dùng theo liều đề nghị (1 viên mỗi ngày).
Đối với trẻ em < 10 tuổi: Không nên dùng Zytovyrin.
Bệnh nhân suy gan: Thông báo với bác sĩ để được hướng dẫn liều dùng cụ thể.
Nên uống Zytovyrin trước 22 giờ hoặc sau 24 giờ khi dùng thuốc hấp phụ acid mật.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chỉ có vài báo cáo về trường hợp dùng thuốc quá liều và phần lớn đều không kèm theo tác dụng bất lợi. Các tác dụng bất lợi được báo cáo khi dùng thuốc quá liều đều không nghiêm trọng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ. Không uống nhiều hơn 1 viên Zytovyrin trong một ngày.
Các tác dụng không mong muốn khi dùng Zytovyrin 10mg mà bạn có thể gặp.
Ezetimib dùng một mình: Viêm đường hô hấp trên (4,3%), tiêu chảy (4,1%), đau khớp (3,0%), viêm xoang (2,8%) và đau tứ chi (2,7%).
Ezetimib kết hợp với một statin: Đau đầu, mệt mỏi, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn; tăng ALT, tăng AST; đau cơ (0,5%).
Ezetimib kết hợp với fenofibrat: Đau bụng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng ezetimib phối hợp statin.
Người bệnh nào có nồng độ transaminase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường.
Nếu nồng độ transaminase huyết thanh AST hoặc ALT dai dẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của bình thường, thì phải ngừng điều trị bằng ezetimib phối hợp statin.
Ngừng ngay ezetimib, thuốc nhóm statin, hay bất kỳ thuốc dùng kết hợp nào khi bệnh nhân nghi ngờ mắc các bệnh về cơ dựa trên triệu chứng ở cơ hay nồng độ creatinin kinase (CK) cao hơn 10 lần giới hạn bình thường (ULN).
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Zytovyrin 10mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không nên sử dụng Zytovyrin ở các bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hay chứng kém hấp thu glucose-galactose.
Không nên dùng Zytovyrin nếu bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc bị bệnh gan.
Không dùng Zytovyrin kết hợp với statin khi đang mang thai hoặc cho con bú.
Thông báo với bác sĩ của bạn nếu bạn đang sử dụng thuốc nhóm statin. Thông báo ngay nếu có những triệu chứng bất thường trong quá trình sử dụng thuốc như đau cơ, khó chịu hoặc yếu cơ,
Zytovyrin chỉ là một phần của quá trình điều trị bao gồm chế độ ăn uống, tập thể dục, và kiểm soát cân nặng. Kiểm soát chặt chẽ chế độ ăn uống, thuốc men và thói quen tập thể dục của bạn.
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai có nên dùng thuốc Zytovyrin 10mg?
Phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai: Không sử dụng Zytovyrin kết hợp với thuốc nhóm statin do phối hợp này có thể gây hại cho thai nhi.
Phụ nữ cho con bú có nên dùng thuốc Zytovyrin 10mg?
Phụ nữ đang cho con bú: Không sử dụng Zytovyrin kết hợp với thuốc nhóm statin do chưa biết được thuốc có qua sữa mẹ hay không.
Nhiều loại thuốc có thể tương tác với Zytovyrin. Cho bác sĩ biết nếu bạn đang sử dụng: Thuốc kháng acid, cholestyramin, cyclosporin, các fibrat (fenofibrat hoặc gemfibrozil), thuốc chống đông (warfarin hoặc fluindion).
Danh sách này không đầy đủ và có nhiều loại thuốc khác có thể làm tăng khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn nếu dùng kết hợp với Zytovyrin.
Cho bác sĩ của bạn biết về tất cả các loại thuốc bạn sử dụng, bao gồm thuốc kê đơn và không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Đừng bắt đầu một loại thuốc mới mà không nói với bác sĩ của bạn.
Tránh ăn thực phẩm có nhiều chất béo hoặc cholesterol.Zytovyrin sẽ không có hiệu quả trong việc giảm cholesterol của bạn nếu bạn không tuân thủ chế độ ăn uống giảm cholesterol.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau