Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Agerhinin 15 ml của viện dược liệu. Thành phần chính là bột Sp3, được chiết xuất và tinh chế từ bộ phận trên mặt đất của ngũ sắc (_Ageratum conyzoides L_.). Thuốc dùng để điều trị viêm mũi nhiễm trùng, viêm mũi và viêm xoang dị ứng. Agerhinin 15 ml được bào chế dưới dạng thuốc nước xịt mũi. Hộp 1 lọ 15 ml.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sodium borate | 90mg |
Cây ngũ sắc | 15g |
Nipagin | 11.25mg |
Nipazol | 3.75mg |
Thuốc Agerhinin 15 ml được chỉ định cho người lớn dùng trong trường hợp sau:
Thuốc có tác dụng giảm viêm, giúp đào thải nhanh ra ngoài các chất bị hoại tử và ứ đọng trong khoang mũi do viêm nhiễm gây ra, do đó tăng hiệu quả điều trị trong các bệnh viêm mũi nhiễm trùng, viêm mũi, viêm xoang dị ứng.
Hấp thu tốt vào niêm mạc mũi.
Khi dùng lần đầu, mở nắp đầu xịt, cầm lọ thẳng đứng xịt vào không khí để thuốc phá màng bảo vệ của đầu xịt. Sau đó hướng đầu xịt thẳng vào mũi xịt mạnh, đồng thời hít nhẹ để thuốc đi sâu vào khoang mũi. Dùng xong đậy nắp đầu xịt. Chỉ dùng thuốc trong 1 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng.
Mỗi ngày xịt 3 - 4 lần, mỗi lần 1 - 2 cái vào mỗi bên mũi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tham vấn ý kiến bác sĩ.
Tiếp tục liều điều trị thông thường. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Do tính chất đặc trưng của dược liệu nên thuốc có thể gây xót nhẹ tức thời. Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Agerhinin 15 ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không dùng thuốc cho người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi chỉ định Agerhinin 15 ml cho các bệnh nhân sau:
Mặc dù chưa có báo cáo về tương tác của thuốc với các thuốc khác nhưng khuyến cáo không nên dùng đồng thời với các thuốc xịt và nhỏ mũi khác.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau