Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
AT. Calmax là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên, có thành phần chính là calcium glycerophosphate và magie gluconate. Thuốc được dùng để điều trị suy nhược chức năng: Chức năng chuyển hóa, hoạt động hệ thần kinh - cơ, hệ thần kinh trung ương, tim mạch, hô hấp, thận, cơ - xương - khớp.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Calcium glycerophosphate | 456mg |
Magie gluconat | 426mg |
A.T. Calmax được chỉ định điều trị suy nhược chức năng: Chức năng chuyển hóa, hoạt động hệ thần kinh - cơ, hệ thần kinh trung ương, tim mạch, hô hấp, thận, cơ - xương - khớp.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Thuốc dùng đường uống.
Trẻ em dưới 6 đến 15 tuổi: Uống 1 ống mỗi ngày.
Người lớn: Uống 2 - 3 ống mỗi ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Calci
Các triệu chứng khi sử dụng calci quá liều
Chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, nhức đầu, khát nước, chóng mặt và tăng hàm lượng ure trong máu. Calci có thể bị giữ lại trong nhiều mô và cơ quan như thận, động mạch...và có thể làm tăng hàm lượng cholesterol trong máu. Trong một số trường hợp, quá liều calci có thể gây loạn nhịp tim và nhịp tim chậm.
Xử trí
Khi quá liều, cần hạn chế tối đa việc sử dụng các chế phẩm chứa calci, tình trạng mất nước và mất cân bằng điện giải cần được khắc phục ngay lập tức. Trong trường hợp tăng calci huyết nặng, bệnh nhân cần được điều trị bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch natri clotrid 0,9%, sử dụng thuốc lợi tiểu quai để tăng bài tiết calci qua đường tiết niệu.
Nếu việc điều trị bằng phương pháp trên không có hiệu quả, có thể tiêm calcitonin hoặc một số loại thuốc khác như biphosphonat, plicamycin hoặc corticosteroids. Không được tiêm truyền phosphate vì có thể gây vôi hóa di căn. Trong trường hợp nguy hiểm, có thể loại một lượng lớn calci bằng cách thẩm phân phúc mạc.
Bệnh nhân có triệu chứng quá liều calci nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.
Cẩn thận khi điều trị quá liều cho bệnh nhân suy gan và suy thận.
Magnesi
Gây tiêu chảy do tác dụng của muối magnesi hòa tan trên đường ruột.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng AT. Calmax thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không xác định tần suất
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn mửa, đầy bụng, táo bón, tiêu chảy.
Hệ miễn dịch: Phát ban, ngứa ngáy, co thắt ngực, sưng mủ ở mặt và miệng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản ở nhiệt độ từ 15⁰C đến 25⁰C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
AT. Calmax chống chỉ định trong các trường hợp:
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Tăng calci huyết và tăng calci niệu (thừa vitamin D, cường cận giáp, suy thận nặng, loãng xương do bất động, các khối u gây mất calci như ung thư máu hay ung thư xương di căn), bệnh sỏi calci.
Không cùng cho bệnh nhân đang điều trị bằng glycoside tim như digoxin.
Bệnh nhân suy thận, tăng ure huyết, sỏi thận calci/tiền sử bệnh (tránh dùng), bệnh tim hay sarcoidose, có nguy cơ sỏi thận (uống nhiều nước).
Bệnh nhân suy thận nặng đã gặp chứng tăng magnesi máu (gây hạ huyết áp, suy giảm tâm thần, hôn mê).
Không dùng thời gian dài.
Không được tiêm thuốc này.
Bệnh nhân đái tháo đường hay phải theo chế độ ăn kiêng nên lưu ý lượng đường trong chế phẩm.
Cần theo dõi nồng độ calci máu và trong nước tiểu trong trường hợp sử dụng calci liều cao, đặc biệt là ở trẻ em. Cần ngưng thuốc ngay lập tức khi nồng độ calci trong máu vượt quá 2,625 – 2,75 mmol/l (105 – 110 mg/l) hoặc nồng độ calci trong nước tiểu vượt quá 5 mg/kg.
Cần thận trọng khi sử dụng cho trẻ em hạ kali máu vì nồng độ calci huyết cao có thể làm giảm nồng độ kali huyết thanh.
Không dùng kèm chế phẩm bổ sung calci khác như viên multivitamin và khoáng chất.
Thuốc không gây buồn ngủ nên sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc sử dụng được cho phụ nữ có thai.
Thuốc sử dụng được cho phụ nữ cho con bú.
Calci
Calci có thể làm giảm khả năng hấp thu của tetracycline hay fluoride uống. Do đó, nếu dùng đồng thời các chế phẩm này thì dùng cách xa khoảng 3 giờ.
Dùng đồng thời với vitamin D làm tăng khả năng hấp thu calci.
Các loại thức ăn như rau, ngũ cốc, sữa, và các sản phẩm từ sữa làm giảm khả năng hấp thu calci ở đường tiêu hóa.
Ở những bệnh nhân đang dùng digitalis, uống calci với liều cao có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim.
Magnesi
Tránh dùng magnesi kết hợp với các chế phẩm có chứa phosphat và muối calci - các chất ức chế quá trình hấp thu magnesi tại ruột non. Trong trường hợp phải điều trị kết hợp với tetracyclin đường uống, thì phải uống hai loại thuốc cách khoảng nhau ít nhất 3 giờ.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau