Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
ATCalmax 500 được sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm An Thiên, thành phần chính là calci lactat pentahydrate, là thuốc được dùng để bổ sung calci ở những bệnh nhân thiếu calci như phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, loãng xương, người bị giảm hấp thu sau cắt dạ dày, nhuyễn xương và còi xương. ATCalmax 500 được bào chế dưới dạng dung dịch uống, mỗi 10 ml dung dịch chứa calci lactat pentahydrate 500 mg và được đóng gói theo quy cách: Hộp 30 ống nhựa x 10 ml.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Calcium lactate | 500mg |
Thuốc ATCalmax 500 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chưa có thông tin.
Chưa có thông tin.
Thuốc dùng đường uống.
Người lớn: 1 ống mỗi ngày.
Phụ nữ có thai (3 tháng cuối thai kỳ): 2 - 3 ống mỗi ngày.
Trẻ em trên 3 tuổi: ½ - 1 ống mỗi ngày.
Phụ nữ cho con bú: 2 - 3 ống mỗi ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các triệu chứng khi sử dụng calci quá liều bao gồm: Chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, nhức đầu, khát nước, chóng mặt và tăng hàm lượng urê trong máu, calci có thể bị giữ lại trong nhiều mô và cơ quan như thận, động mạch… và có thể làm tăng hàm lượng cholesterol trong máu. Trong một số trường hợp, quá liều calci có thể gây loạn nhịp tim và nhịp tim chậm.
Khi quá liều, cần hạn chế tối đa việc sử dụng các chế phẩm chứa calci, tình trạng mất nước và mất cân bằng điện giải cần được khắc phục ngay lập tức. Trong trường hợp tăng calci huyết nặng, bệnh nhân cần được điều trị bằng cách điện truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%, sử dụng thuốc lợi tiểu để tăng bài tiết calci qua đường tiết niệu. Nếu việc điều trị bằng phương pháp trên không có hiệu quả, có thể tiêm calcitonin hoặc một số loại thuốc khác như biphosphonat, plicamycin hoặc corticosteroids. Không được tiêm truyền phosphat vì có thể gây vôi hóa di căn. Trong trường hợp nguy hiểm, có thể loại một lượng lớn calci bằng cách thẩm phân phúc mạc.
Bệnh nhân có triệu chứng quá liều calci nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.
Cẩn thận khi điều trị quá liều cho bệnh nhân suy gan và suy thận.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc ATCalmax 500, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Nôn mửa, đầy bụng hoặc táo bón.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ ≤ 300C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc ATCalmax 500 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Tăng calci huyết và tăng calci niệu (thừa vitamin D, cường cận giáp, suy thận nặng, loãng xương do bất động, các khối u gây mất calci như ung thư máu hay ung thư xương di căn), bệnh sỏi calci.
Không dùng cho bệnh nhân đang điều trị bằng glycosid tim như digoxin.
Bệnh nhân đái tháo đường hay phải theo chế độ ăn kiêng nên lưu ý lượng đường trong chế phẩm.
Cần theo dõi nồng độ calci trong máu và trong nước tiểu trong trường hợp sử dụng calci liều cao, đặc biệt là ở trẻ em. Cần ngưng thuốc ngay lập tức khi nồng độ calci trong tiểu vượt quá 2,625 - 2,75 mmol/l (105 - 110 mg/l) hoặc nồng độ calci trong nước tiểu vượt quá 5 mg/kg.
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho trẻ em bị hạ kali máu vì nồng độ calci huyết thanh cao có thể làm giảm nồng độ kali huyết thanh.
Không dùng kềm chế phẩm bổ sung calci khác như viên multivitamin và khoáng chất.
Thận trọng cho bệnh nhân suy thận, bệnh tim, bệnh sarcoid.
Thuốc không gây buồn ngủ nên sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc sử dụng được cho phụ nữ mang thai.
Thuốc sử dụng được cho phụ nữ cho con bú.
Thuốc làm giảm hấp thu với các thuốc doxycyclin, tetracyclin, norfloxacin.
Không dùng chung với thuốc digitalis vì sẽ tăng độc tính với tim.
Sử dụng chung với thuốc chọn alpha - adrenergic trị tăng huyết áp có thể gây hạ huyết áp quá mức.
Không nên dùng cùng lúc với thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng calci huyết.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau