Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Ausbiobone dạng viên nang của Công ty TNHH Biopharm Việt Nam. Thuốc có thành phần chính là Glucosamine Sulfate-potassium Chloride 500mg. Thuốc được chỉ định điều trị giảm các triệu chứng trong các trường hợp bị thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Glucosamine Sulfate-Potassium Chloride Complex | 500mg |
Chondroitin sulfate | 11.11mg |
Manganese gluconate | 45.5mg |
Thuốc Ausbiobone được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Giảm triệu chứng trong các trường hợp bị thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình.
Giảm đau nhức cơ, đau lưng.
Giảm viêm, sưng tấy, đau khớp.
Tăng khả năng vận động khớp bị viêm tấy/gút.
Giảm đau viêm dây thần kinh tọa, viêm xơ.
Hỗ trợ điều trị đau khớp mạn tính, thấp khớp, viêm khớp xương mạn tính.
Giảm đau tạm thời do viêm khớp mạn tính tăng dần và do thấp khớp, viêm khớp dạng thấp.
Glucosamine là một Amino-monosaccharide tự nhiên được sản xuất trong cơ thể. Nó là một trong số các chất nền chủ yếu được sử dụng trong tổng hợp sinh học của phân tử vĩ mô bao sụn khớp, như Glycosaminoglycans, Proteoglycans và Hyaluronic Acid. Nó đóng vai trò quan trọng trong hình thành và hồi phục sụn. Không giống như các chất ức chế Prostaglandin có quan hệ tới quá trình hủy hoại khớp trong chứng thoái hóa khớp, Glucosamine Sulfate làm tăng tổng hợp của Proteoglycans trong thí nghiệm nuôi cấy tế bào sụn bình thường của người, các tế bào sụn được phân lập từ tổ chức sụn của khớp bị thoái hóa, và có thể dẫn tới thay đổi căn bệnh. Nó có tác dụng chống viêm và có hiệu quả với bệnh khớp trong các mô hình động vật.
Chondroitin là một chất tạo khối của phân tử proteoglycan được thấy có trong mô sụn. Chondroitine sulfate có ảnh hưởng tới sự hình thành chất nền sụn mới nhờ kích thích chuyển hóa tế bào sụn và tổng hợp Collagen và Proteoglycan. Chondroitin Sulfate cũng được ghi nhận là ức chế các enzyme Elactase và Hyaluronidase. Nồng độ cao enzyme Elactase bạch cầu được thay trong máu và chất hoạt dịch khớp của bệnh nhân có bệnh thấp khớp. Chondroitin Sulfate cũng kích thích sự trùng hợp Hyaluronic Acid bởi các tế bào hoạt dịch. Nhờ đó độ nhớt được cải thiện và lượng chất hoạt dịch trở lại bình thường.
Mangan có tính chống viêm: Nghiên cứu cho thấy sử dụng mangan có quan hệ ngược chiều với nguy cơ bị thấp khớp ở phụ nữ.
Glucosamine được hấp thu tốt sau khi uống. Glucosamine có sinh khả dụng đường uống vào khoảng 25 - 28%, thời gian bán thải khoảng 30 phút, được kết hợp chặt chẽ với protein huyết tương và glucosamin ở dạng tự do được tập trung tại sụn khớp.
Chondroitin sulphate được thải trừ phần lớn qua nước tiểu. Sinh khả dụng qua đường uống là 7 - 12%, nồng độ huyết tương đạt mức tối đa sau khoảng 190 phút và thời gian bán thải là 6 giờ.
Mangan được thải qua nước tiểu, phân, và mật. Độ hấp thu ở những người sử dụng mangan lâu dài thấp hơn từ 30 - 50% so với những người không sử dụng.
Uống trong hoặc sau bữa ăn.
Uống 2 viên/lần, 2 - 3 lần/ngày, hoặc theo chỉ định của Bác sĩ. Thời gian dùng thuốc tùy theo từng bệnh nhân, ít nhất dùng liên tục trong 2 đến 3 tháng để đảm bảo hiệu quả điều trị.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Ở liều rất cao, Glucosamine có thể gây ra sự rối loạn trong tiêu hóa, ví dụ như phân lỏng, buồn nôn hoặc tiêu chảy. Nếu gặp hiện tượng này nên ngừng dùng thuốc và chờ cho hết những triệu chứng này trước khi sử dụng tiếp thuốc ở đúng liều chỉ định.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Hiếm gặp tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Ausbiobone, nếu có thường là các phản ứng rối loạn tiêu hoá: Phân đen, tiêu chảy hay táo bón.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°C ở nơi khô ráo xa nóng và ánh sáng. Tránh ẩm.
Để xa tầm tay trẻ em.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Ausbiobone chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Vì thuốc được điều chế từ hải sản nên những người dị ứng với hải sản nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng thuốc.
Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả điều trị.
Thận trọng và vui lòng đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thận trọng khi sử dụng có nguồn gốc từ hải sản
Thận trọng khi sử dụng có chứa hydroxybenzoates
Mỗi viên có chứa 64,6mg Potassium (125mg Potassium Chloride). Bệnh nhân cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc nếu đang mắc bệnh thận hoặc đang sử dụng các thuốc về tim mạch hay huyết áp.
Để xa Ausbiobone khỏi tầm tay trẻ em.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chưa thấy có.
Không nên dùng.
Chưa thấy có.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau