Thuốc mỡ Betadine Ointment hỗ trợ sát khuẩn vết loét, vết thương (40g)

Thuốc bôi Betadine Ointment 10% dùng như một chất sát khuẩn, dùng bôi nhắc lại trên da bị thương tổn trong một thời gian hạn chế, như là loét tư thế nằm (loét do nằm liệt giường), loét mạn tính cẳng chân, các vết thương nông và bỏng, bệnh da nhiễm trùng và bội nhiễm.

Hình ảnh Thuốc mỡ Betadine Ointment hỗ trợ sát khuẩn vết loét, vết thương (40g)
Hình ảnh Thuốc mỡ Betadine Ointment hỗ trợ sát khuẩn vết loét, vết thương (40g)Hình ảnh Thuốc mỡ Betadine Ointment hỗ trợ sát khuẩn vết loét, vết thương (40g)Hình ảnh Thuốc mỡ Betadine Ointment hỗ trợ sát khuẩn vết loét, vết thương (40g)Hình ảnh Thuốc mỡ Betadine Ointment hỗ trợ sát khuẩn vết loét, vết thương (40g)Hình ảnh Thuốc mỡ Betadine Ointment hỗ trợ sát khuẩn vết loét, vết thương (40g)

Thành phần Thuốc mỡ Betadine

Thông tin thành phầnHàm lượng
Povidone-iodine10%

Công dụng Thuốc mỡ Betadine

Chỉ định

Thuốc Betadine Ointment 10% được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Dùng như một chất sát khuẩn, bôi nhắc lại, trong một thời gian hạn chế, trên da bị thương tổn, như là loét tư thế nằm (loét do nằm liệt giường), loét mạn tính cẳng chân, các vết thương nông và bỏng, bệnh da nhiễm trùng và bội nhiễm.

Dược lực học

Povidon-iodine là một phức hợp giữa polyvinylpyrrolidone với iodine (povidon-iod) mà sau khi sử dụng sẽ tiếp tục giải phóng ra iodine.

Nguyên tố iodine (I2) đã được biết từ lâu là một chất sát khuẩn có hiệu quả cao như diệt nhanh vi khuẩn, virus, nấm và một số động vật nguyên sinh invitro.

Hai cơ chế tác dụng bao gồm

Iodine tự do diệt vi trùng và iodine gắn kết trong phức hợp là nguồn dự trữ. Khi thuốc tiếp xúc với da và màng nhầy, iodine được phóng thích từ phức hợp. Iodine tự do phản ứng với nhóm - SH hoặc -OH của các amino acid trong các enzyme và cấu trúc protein của vi sinh vật, bất hoạt và tiêu diệt các enzyme và protein đó. Hầu hết các vi sinh vật đều bị tiêu diệt chỉ trong thời gian dưới một phút in vitro, lượng rất nhiều bị tiêu diệt chỉ trong 15 đến 30 giây.

Trong quá trình này, iodine bị mất màu; theo đó có thể thấy mức độ tác dụng của thuốc qua độ đậm nhạt của màu nâu. Liều nhắc lại có thể được đề nghị khi mất màu. Sự kháng thuốc chưa được thấy báo cáo.

Dược động học

Hấp thu

Sử dụng tại chỗ thường rất ít khi gây hấp thu iodine toàn thân. Chế phẩm này chỉ sử dụng tại chỗ trên da và vết thương ngoài da.

Povidone (PVP): Khả năng hấp thu và thải trừ qua thận của povidone phụ thuộc vào khối lượng phân tử (trung bình) của hợp chất. Đối với khối lượng phân tử từ 35.000 đến 50.000 có thể gây tích lũy.

Iodine: Cách thức hấp thu iodine hoặc hợp chất của iodine vào các tổ chức tương tự như khi iodine được dùng bằng các đường dùng khác. Thể tích phân bố xấp xỉ khoảng 38% khối lượng cơ thể, tính theo kg. Thải trừ chủ yếu qua thận với độ thanh thải từ 15 đến 60ml huyết thanh/phút tùy thuộc vào nồng độ iodine huyết thanh và độ thanh thải creatinine.

Cách dùng Thuốc mỡ Betadine

Cách dùng

Thuốc Betadine 10% dùng bôi ngoài da.

Liều dùng

Bôi đều thuốc Betadine 10% trên vùng da bị tổn thương đã được rửa sạch và để khô hoàn toàn, 1-2 lần/ngày trong tối đa 14 ngày. Nếu cần có thể băng vết thương lại.

Nếu không có tiến triển về triệu chứng sau vài ngày (2-5 ngày) dùng thường xuyên thuốc Betadine 10%, phải hỏi ý kiến bác sĩ.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng

Quá liều iod có thể gây bướu cổ và thiểu năng hoặc tăng năng tuyến giáp. Hấp thu toàn thân sau iod sau khi dùng nhắc lại povidone - iod trên vùng rộng vết thương hoặc bỏng có thể dẫn tới một số tác dụng phụ: Vị kim loại trong miệng, tăng tiết nước bọt, nóng hoặc đau cổ họng hoặc miệng, kích ứng hoặc sưng mắt, phù mạch, phản ứng trên da, rối loạn dạ dày-ruột và tiêu chảy, acid chuyển hóa, tăng natri huyết và suy chức năng thận.

Điều trị

Trong trường cố tình hoặc vô ý nuốt một lượng lớn Betadine, hãy gặp ngay bác sỹ hoặc đến bệnh viện gần nhất

Làm gì khi quên 1 liều?

Chưa ghi nhận.

Tác dụng phụ Thuốc mỡ Betadine

Khi sử dụng thuốc Betadine Ointment 10%, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Povidon-iod có thể gây các phản ứng tại chỗ trên da mặc dù ít kích ứng hơn iod. Bôi povidon-iod trên vùng da rộng hoặc vết bỏng nặng có thể gây tác dụng phụ toàn thân như nhiễm acid chuyển hóa, tăng natri huyết và suy chức năng thận.

Đã có báo cáo một số trường hợp đơn lẻ các phản ứng dị ứng toàn thân cấp tính với triệu chứng hạ huyết áp và/hoặc thở gấp (phản ứng phản vệ). Sử dụng kéo dài Povidone-iodine trong điều trị vết thương hoặc bỏng trên diện rộng có thể dẫn đến hấp thu iod rõ rệt.

Trong một vài trường hợp cá biệt, bệnh nhân có tiền sử bệnh lý tuyến giáp có thể tiến triển tăng năng tuyến giáp (gây ra do iod), thỉnh thoảng xuất hiện các triệu chứng như mạch nhanh hoặc cảm thấy bồn chồn.

Sau khi sử dụng lượng lớn Povidone-iodine (ví dụ trong điều trị bỏng), có thể gặp rối loạn điện giải và rối loạn nồng độ thẩm thấu của huyết tương, rối loạn chức năng thận như suy thận cấp và nhiễm acid chuyển hóa.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc Betadine 10%, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Thuốc mỡ Betadine

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30ºC.

Lưu ý Thuốc mỡ Betadine

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Betadine Ointment 10% chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với iod hoặc bất kì thành phần nào được liệt kê trong tờ thông tin này.
  • Không dùng cho bệnh nhân bị rối loạn tuyến giáp (đặc biệt là bướu giáp dạng keo, bướu cổ dịch địa phương và viêm tuyến giáp Hashimoto).
  • Không dùng cho bệnh nhân đang dùng lithium.
  • Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.

Thận trọng khi sử dụng

Đặc biệt thận trọng khi dùng thường xuyên trên vùng da bị tổn thương ở bệnh nhân đang bị suy thận.

Tránh sử dụng dung dịch chứa chất tẩy rửa khi điều trị vết thương hở bằng povidon-iod.

Không nên dùng Povidone-iod trong thời gian kéo dài trên vùng da rộng (tức là không quá 10% tổng bề mặt cơ thể và không quá 14 ngày) trừ khi được chỉ định chặt chẽ. Ngay cả sau khi dừng điều trị (đến 3 tháng), vẫn nên quan sát những triệu chứng sớm có thể xảy ra của tăng năng tuyến giáp và nên kiểm soát chức năng tuyến giáp nếu cần.

Xét nghiệm chức năng tuyến giáp có thể bị ảnh hưởng khi sử dụng chế phẩm chứa iod.

Xét nghiệm chức năng tuyến giáp nên được thực hiện trong thời gian sử dụng kéo dài.

Povidon-iod có thể gây kết quả dương tính giả cho một số xét nghiệm phát hiện máu trong phân hoặc trong nước tiểu.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo gây ảnh hưởng.

Thời kỳ mang thai

Trong quá trình mang thai chỉ nên sử dụng Betadin Ointment theo đơn của bác sĩ.

Thời kỳ cho con bú

Trong quá trình cho con bú chỉ nên sử dụng Betadin Ointment theo đơn của bác sĩ.

Tương tác thuốc

Dùng đồng thời các chế phẩm điều trị vết thương chứa thành phần enzym, hydrogen peroxid, bạc và taurolidin có thể làm giảm tác dụng của cả hai thuốc.

Dùng đồng thời với chế phẩm chứa thủy ngân có thể dẫn đến hình thành chất gây hại da.

Dùng thuốc này có thể gây cản trở các xét nghiệm chức năng tuyến giáp và do đó có thể làm hỏng kế hoạch điều trị tuyến giáp bằng iod. Sau khi kết thúc điều trị ít nhất khoảng 1 - 2 tuần mới nên thực hiện các xét nghiệm liên quan.

Một vài xét nghiệm để phát hiện (không nhìn được bằng mắt thường) máu trong phân hoặc máu trong nước tiểu có thể bị ảnh hưởng (tức là gây kết quả dương tính giả).

Câu hỏi thường gặp Thuốc mỡ Betadine

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.

BETADINE MỠ SÁT KHUẨN 40G | SongKhoe.org