Thuốc BisacodylDHG điều trị táo bón, thải sạch ruột (4 vỉ x 25 viên)

Thuốc BisacodylDHG được sử dụng để điều trị táo bón, thải sạch ruột trước và sau phẫu thuật, chuẩn bị X-quang đại tràng.

Hình ảnh Thuốc BisacodylDHG điều trị táo bón, thải sạch ruột (4 vỉ x 25 viên)
Hình ảnh Thuốc BisacodylDHG điều trị táo bón, thải sạch ruột (4 vỉ x 25 viên)Hình ảnh Thuốc BisacodylDHG điều trị táo bón, thải sạch ruột (4 vỉ x 25 viên)Hình ảnh Thuốc BisacodylDHG điều trị táo bón, thải sạch ruột (4 vỉ x 25 viên)Hình ảnh Thuốc BisacodylDHG điều trị táo bón, thải sạch ruột (4 vỉ x 25 viên)

Thành phần Thuốc Bisacodyl

Thông tin thành phầnHàm lượng
Bisacodyl5mg

Công dụng Thuốc Bisacodyl

Chỉ định

Thuốc BisacodyIDHG được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị táo bón. 
  • Thải sạch ruột trước và sau phẫu thuật. 
  • Chuẩn bị X- quang đại tràng.

Dược lực học

Bisacodyl là thuốc nhuận tràng tác động tại chỗ thuộc nhóm triarylmethane, sau khi bị thủy phân sẽ kích thích niêm mạc ruột gây tăng nhu động ruột. Bisacodyl bị thủy phân nhờ enzym của niêm mạc ruột thành dạng desacetylbisacodyl được hấp thu và đào thải một phần qua nước tiểu và mật dưới dạng glucuronide. Nhờ sự phân tách của vi khuẩn, thành phần hoạt chất diphenol tự do được thành lập trong ruột già.

Dược động học

Bisacodyl được hấp thu rất ít khi uống, chuyển hóa ở gan và thải trừ qua nước tiểu. Dùng đường uống Bisacodyl thải trừ sau 6 - 8 giờ.

Cách dùng Thuốc Bisacodyl

Cách dùng

Dùng dạng viên bao bisacodyl tan trong ruột, do đó không được nhai thuốc trước khi uống, các thuốc kháng acid và sữa cũng phải uống cách xa 1 giờ.

Liều dùng

Điều trị táo bón: 

  • Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Uống 1 đến 2 viên vào buổi tối. Có thể dùng liều cao hơn (3 hoặc 4 viên) nếu cần. 
  • Trẻ em 6 - 10 tuổi: Uống 1 viên vào buổi tối.

 

Dùng thay thế thụt tháo phân: 

  • Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Uống 2 viên vào buổi tối. 
  • Trẻ em 6 - 10 tuổi: Uống 1 viên vào buổi tối.

 

Dùng để chuẩn bị chụp X-quang đại tràng: 

  • Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Uống 2 viên vào mỗi tối, trong 2 đêm liền trước khi chụp chiếu. 
  • Trẻ em 6 - 10 tuổi: Uống 1 viên vào mỗi tối, trong 2 đêm liền trước khi chụp chiếu. Do viên thuốc không thể chia nhỏ nên không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng

Đau bụng dưới có thể kèm với dấu hiệu mất nước, đặc biệt ở người cao tuổi và trẻ em. 

Xử trí

Bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Cần duy trì bù nước và theo dõi Kali huyết thanh. Có thể dùng thuốc chống co thắt khi cần thiết. Đặc biệt chú ý cân bằng thể dịch ở người cao tuổi và trẻ nhỏ. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ Thuốc Bisacodyl

Khi sử dụng thuốc BisacodyIDHG bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR >1/100

Nội tiết và chuyển hóa: Mất cân bằng dịch và điện giải.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Hệ tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Thuốc Bisacodyl

Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

Lưu ý Thuốc Bisacodyl

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc BisacodyIDHG chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Các tình trạng phẫu thuật ổ bụng, tắc ruột, viêm ruột thừa, chảy máu trực tràng, viêm dạ dày-ruột. 
  • Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Viên bao bisacodyl được sản xuất để chỉ phân rã ở ruột, do đó không được nhai thuốc trước khi uống. 

Các thuốc kháng acid và sữa phải uống cách xa 1 giờ. 

Dùng thuốc dài ngày có thể dẫn đến đại tràng mất trương lực, không hoạt động và chứng giảm kali máu nên tránh dùng Bisacodyl quá 1 tuần, trừ khi có hướng dẫn của thầy thuốc.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có tài liệu về ảnh hưởng của thuốc đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thời kỳ mang thai

Hiện nay chưa có dữ liệu đáng tin cậy về thuốc gây quái thai ở súc vật. Trong lâm sàng, hiện nay chưa có dữ liệu thích đáng đầy đủ để đánh giá bisacodyl gây dị dạng hoặc độc cho thai khi dùng bisacodyl cho người mang thai. Sử dụng an toàn bisacodyl trong khi mang thai cũng chưa được xác định. Do đó, không nên dùng bisacodyl cho phụ nữ mang thai. Nếu dùng, phải theo dõi cẩn thận.

Thời kỳ cho con bú

Thuốc qua sữa với một lượng rất nhỏ. Rất thận trọng dùng thuốc cho người mẹ đang cho con bú.

Tương tác thuốc

Với thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các chất bổ sung kali: Bisacodyl có thể làm giảm tác dụng nếu dùng lâu dài hoặc dùng quá liều. Bisacodyl làm giảm nồng độ kali huyết thanh do làm mất kali quá nhiều qua đường ruột; có thể ảnh hưởng đến tác dụng giữ kali của các thuốc nói trên.

Dùng phối hợp các thuốc kháng acid, thuốc đối kháng thụ thể H2 hoặc sữa với Bisacodyl trong vòng 1 giờ sẽ làm cho dạ dày và tá tràng bị kích ứng do thuốc bị tan quá nhanh. 

Bisacodyl làm giảm nồng độ Digoxin, cần uống Bisacodyl 2 giờ trước khi dùng Digoxin.

Câu hỏi thường gặp Thuốc Bisacodyl

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đã kiểm duyệt nội dung bởi:

Nguyễn Thanh Hải

Dược sĩ Đại học Nguyễn Thanh Hải

Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện là giảng viên giảng dạy các môn Dược lý, Dược lâm sàng,...

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.