Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Coldfed 400 mg của Công ty cổ phần dược phẩm dược liệu Pharmedic, thành phần chính là paracetamol và clorpheniramin maleat (Chlorphenamine maleate), là thuốc dùng để điều trị các triệu chứng cảm, sốt, nhức đầu, sổ mũi, đau khớp, đau cơ. Coldfed 400 mg được bào chế dưới dạng viên nén, đóng gói theo quy cách hộp 10 vỉ x 10 viên.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Paracetamol | 400mg |
Chlorpheniramine | 2mg |
Ðiều trị triệu chứng cảm, sốt, nhức đầu, sổ mũi, đau khớp, đau cơ.
Paracetamol là một dẫn chất para-aminophenol có đặc tính giảm đau và hạ sốt. Paracetamol nâng ngưỡng đau để trị nhức đầu, đau cơ, đau khớp và bệnh liên quan đến cảm cúm.
Clorpheniramin là một kháng histamin ở thụ thể H1. Nó làm giảm tác dụng của histamin thông qua đối kháng cạnh tranh với histamin tại thụ thể H1.
Coldfed là sự phối hợp của hai thuốc đã được chứng minh là làm giảm các triệu chứng khó chịu do cảm cúm, rối loạn đường hô hấp trên.
Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn sau khi uống. Clorpheniramin maleat hấp thu tốt từ đường tiêu hóa, thuốc có tác động 15 đến 30 phút sau khi uống. Sinh khả dụng của clorpheniramin khoảng 25 đến 50%.
Phân bố: Paracetamol phân bố nhanh trong phần lớn các mô của cơ thể, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 30 đến 60 phút. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Clorpheniramin maleat có nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 2,5 đến 6 giờ, khoảng 70% thuốc tuần hoàn trong máu liên kết với protein huyết tương. Thời gian tác dụng của clorpheniramin maleat khoảng 4 đến 6 giờ.
Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa qua gan.
Thải trừ: Thuốc được đào thải qua thận.
Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Người lớn: 1 – 2 viên/lần, cách 4 giờ uống 1 lần, không quá 3 lần/ngày.
Trẻ em 7 – 15 tuổi: ½ - 1 viên/lần, cách 4 giờ uống 1 lần, không quá 3 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý các triệu chứng khi quá liều:
Paracetamol: Buồn nôn, nôn, chán ăn, xanh xao, đau bụng xảy ra trong 24 giờ đầu khi dùng thuốc. Dùng liều cao trên 10 g paracetamol ở người lớn (liều thấp hơn ở người nghiện rượu) có nguy cơ tế bào gan bị hủy hoại dẫn đến hoại tử gan không hồi phục.
Clorpheniramin maleat: An thần, kích thích nghịch thường hệ TKTW, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng loạn trương lực, trụy tim mạch, loạn nhịp.
Cách xử trí: Nhanh chóng chuyển bệnh nhân đến bệnh viện để thụt rửa dạ dày và điều trị nâng đỡ. Chất giải độc đặc hiệu paracetamol là N-acetylcystein.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Ngủ gà, an thần.
Tiêu hóa: Khô miệng, buồn nôn, nôn.
Da: Ban da.
Máu và hệ bạch huyết: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
Thận: Bệnh thận, độc tính thận (khi lạm dụng hoặc dùng dài ngày).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn.
Thần kinh: Chóng mặt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Để xa tầm tay của trẻ em.
Coldfed 400mg chống chỉ định trong các trường hợp:
Dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.
Người bệnh thiếu hụt G6PD.
Người bệnh dùng thuốc ức chế MAO.
Người cho con bú, trẻ sơ sinh.
Tránh dùng thuốc quá lâu ngày, tránh dùng thức uống có rượu.
Người bệnh có thiếu máu từ trước.
Người bệnh bị phenylceton – niệu.
Bệnh nhân suy thận, suy gan.
Glaucoma góc hẹp, bí tiểu, phì đại tuyến tiền liệt, tắc môn vị tá tràng và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.
Người bệnh phổi mạn tính, người lớn tuổi.
Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc: bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Triệu chứng của các hội chứng nêu trên được mô tả như sau:
Hội chứng Stevens-Johnson (SJS): Là dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên (mắt, mũi, miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu môn). Ngoài ra có thể kèm theo sốt cao, viêm phổi, rối loạn chức năng gan thận. Chẩn đoán hội chứng Stevens-Johnson khi có ít nhất 2 hốc tự nhiên bị tổn thương.
Hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN): Là thể dị ứng thuốc nặng nhất gồm các tổn thương đa dạng ở da (ban dạng sởi, ban dạng tinh hồng nhiệt, hồng ban hoặc các dạng nước bùng nhùng, các tổn thương nhanh chóng lan tỏa khắp người); tổn thương niêm mạc mắt (viêm giác mạc, viêm kết mạc mủ, loét giác mạc); tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa (viêm miệng, trợt niêm mạc miệng, loét hầu, họng thực quản, dạ dày, ruột); tổn thương niêm mạc đường sinh dục, tiết niệu; ngoài ra còn có các triệu chứng toàn thân trầm trọng (sốt, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm phổi, viêm cầu thận, viêm gan… tỷ lệ tử vong cao 15 – 30%).
Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP): Mụn mủ vô trùng nhỏ phát sinh trên nền hồng ban lan rộng. Tổn thương thường xuất hiện ở các nếp gấp như nách, bẹn, sau đó có thể lan rộng toàn thân. Triệu chứng toàn thân thường có là sốt, xét nghiệm máu bạch cầu trung tính tăng cao.
Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng thuốc. Người đã từng bị các phản ứng trên da nghiêm trọng do paracetamol gây ra thì không được dùng thuốc trở lại và khi đến khám chữa bệnh cần phải thông báo cho nhân viên y tế biết về vấn đề này.
Coldfed 400 mg có thể gây buồn ngủ. Bệnh nhân nên được thông báo không lái xe hay vận hành máy móc khi dùng thuốc.
Chỉ nên dùng thuốc khi cần thiết và với sự hướng dẫn của bác sĩ.
Chỉ nên dùng thuốc khi cần thiết và với sự hướng dẫn của bác sĩ.
Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin.
Hạ thân nhiệt nghiêm trọng có thể xảy ra khi dùng paracetamol liều cao chung với phenothiazin.
Clorpheniramin ức chế chuyển hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
Rượu hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của clorpheniramin.
Các thuốc ức chế MAO làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau