Thuốc Epeman cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ (10 vỉ x 10 viên)

Thuốc Epeman Tab. được sản xuất bởi Công ty KMS Pharm Co., Ltd. – Hàn Quốc, có thành phần chính là Eperisone. Thuốc Epeman Tab. được sử dụng nhằm cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ trong các bệnh sau hội chứng cổ - vai - cánh tay, viêm quanh khớp vai - cánh tay, đau lưng; Liệt co cứng gây bởi các bệnh như rối loạn mạch máu não, liệt co cứng cột sống, thoái hoá đốt sống cổ, di chứng sau phẫu thuật, di chứng sau chấn thương, xơ cứng cột bên teo cơ, bại não, thoái hoá tủy sống - tiểu não, bệnh mạch máu tủy và các bệnh não tủy khác. Thuốc Epeman Tab. được bào chế dưới dạng viên nén bao đường, viên nén được bao đường tròn màu trắng. Hộp 10 vỉ x 10 viên.

Hình ảnh Thuốc Epeman cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ (10 vỉ x 10 viên)

Thành phần Thuốc Epeman

Thông tin thành phầnHàm lượng
Eperisone50mg

Công dụng Thuốc Epeman

Chỉ định

Thuốc Epeman Tab. được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: 

  • Cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ trong các bệnh sau: Hội chứng cổ - vai - cánh tay, viêm quanh khớp vai - cánh tay, đau lưng. 
  • Liệt co cứng gây bởi các bệnh sau: Rối loạn mạch máu não, liệt co cứng cột sống, thoái hoá đốt sống cổ, di chứng sau phẫu thuật, di chứng sau chấn thương, xơ cứng cột bên teo cơ, bại não, thoái hoá tủy sống - tiểu não, bệnh mạch máu tủy và các bệnh não tủy khác.

Dược lực học

Loại thuốc: Thuốc giãn cơ xương tác động trên hệ thần kinh trung ương.

Eperisone hydrochloride được dùng trong điều trị triệu chứng của sự co thắt và tình trạng co cứng cơ. Nó cũng có thể có tác động giãn mạch.

Dược động học

Eperison hydroclorid đã được sử dụng bằng đường uống ở những người lớn khỏe mạnh với liều 150 mg/ngày, trong 14 ngày liên tục. Vào ngày thứ 1, 8 và 14, thời gian trung bình dẫn tới nồng độ tối đa nằm trong khoảng từ 1,6 đến 1,9 giờ. Nồng độ tối đa trung bình là 7,5 đến 7,9 ng/ml.

Thời gian bán hủy trung bình là 1,6 đến 1,8 giờ và AUC (diện tích dưới đường cong nồng độ huyết tương) là 19,7 đến 21,1 ng/giờ/ml.

Những thông số nồng độ trong huyết tương của eperison hydroclorid được đo vào ngày thứ 8 và 14 thì không có sự thay đổi đáng kể so với ngày đầu tiên.

Cách dùng Thuốc Epeman

Cách dùng

Thuốc Epeman Tab. được dùng đường uống, sau mỗi bữa ăn. 

Liều dùng

Liều thông thường cho người lớn là 1 viên, 3 lần mỗi ngày.

Liều nên được điều chỉnh tùy theo tuổi của bệnh nhân và mức độ trầm trọng của triệu chứng.

Dùng thuốc ở trẻ em

Sự an toàn ở trẻ em chưa được thiết lập vì thiếu thực nghiệm lâm sàng.

Dùng thuốc ở người lớn tuổi

Vì ở người lớn tuổi thường có sự giảm chức năng sinh lý, nên cần giám sát chặt chẽ và áp dụng các biện pháp như giảm liều.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.

Trong trường hợp quá liều, tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ Thuốc Epeman

Khi sử dụng thuốc Epeman Tab., bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Sốc và các phản ứng phản vệ

Vì sốc và các phản ứng phản vệ có thể xảy ra, bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận. Trong trường hợp có các triệu chứng như ban đỏ, ngứa, mày đay, phù mặt hoặc các bộ phận khác và khó thở…, nên ngưng điều trị và dùng các biện pháp thích hợp.

Hội chứng ly giải độc biểu bì và hội chứng Stevens - Johnson

Vì Epeman có thể gây các rối loạn về da trầm trọng kể cả hội chứng ly giải độc biểu bì và hội chứng Stevens - Johnson…, bệnh nhân dùng thuốc này nên được theo dõi cẩn thận các triệu chứng như sốt, ban đỏ, các vết rộp, ngứa, sung huyết mắt và viêm miệng. Nếu bất kỳ triệu chứng nào xảy ra nên ngưng thuốc và dùng các biện pháp thích hợp.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi dùng eperison hydroclorid nên theo dõi các chức năng gan, thận và làm các xét nghiệm huyết học. Ngừng thuốc khi có dấu hiệu bất thường.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Thuốc Epeman

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Lưu ý Thuốc Epeman

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Epeman Tab. chống chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc này.

Thận trọng khi sử dụng

Thuốc có chứa lactose, do đó không nên được sử dụng cho những người bệnh có các vấn đề di truyền hiếm gặp của không dung nạp galactose, sự thiếu hụt Lapp lactase hoặc sự hấp thu kém glucose - galactose.

Epeman nên đươc dùng cẩn thận ở những bệnh nhân sau

Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với thuốc.

Bệnh nhân rối loạn chức năng gan (Epeman có thể làm cho sự rối loạn chức năng gan nặng thêm).

Những thận trọng quan trọng

Yếu sức, nhức đầu nhẹ, buồn ngủ có thể xảy ra khi dùng thuốc này. Ngưng dùng hay giảm liều trong trường hợp có các triệu chứng này.

Buồn ngủ, nhức đầu, run tứ chi, choáng váng, mệt mỏi và hoa mắt có thể xảy ra khi dùng thuốc này. Do đó, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc khi đang dùng thuốc này.

Dùng thuốc ở trẻ em

Sự an toàn ở trẻ em chưa được thiết lập vì thiếu thực nghiệm lâm sàng.

Dùng thuốc ở người lớn tuổi

Vì ở người lớn tuổi thường có sự giảm chức năng sinh lý, nên cần giám sát chặt chẽ và áp dụng các biện pháp như giảm liều.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Sự an toàn của Epeman trong thai kỳ chưa được thiết lập. Chỉ nên dùng Epeman trong thời gian mang thai khi những lợi ích dự kiến mang lại vưọt hơn hẳn những rủi ro có thể xảy ra.

Thời kỳ cho con bú

Nên tránh dùng Epeman cho nhũng phụ nữ đang cho con bú. Nếu phải sử dụng trong thời gian này, bệnh nhân nên ngưng cho con bú.

Tương tác thuốc

Đã có báo cáo về tình trạng rối loạn thị giác xảy ra sau khi dùng đồng thời methocarbamol với tolperizone hydrochloride, một hợp chất có cấu trúc tương tự eperisone hydrochloride.

Câu hỏi thường gặp Thuốc Epeman

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.