Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Glumerif 4 được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, có thành phần chính là Glimepirid, được chỉ định để điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 (không phụ thuộc insulin) ở người lớn sau khi đã áp dụng chế độ ăn kiêng, tập thể dục và giảm cân nặng nhưng nồng độ đường huyết vẫn không trở về mức bình thường. Glimepirid có thể dùng phối hợp với metformin hoặc với glitazon hoặc với insulin. Thuốc Glumerif 4 được bào chế dưới dạng viên nén dài. Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Glimepiride | 4mg |
Thuốc Glumerif 4 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Glumerif là thuốc làm giảm đường huyết thế hệ mới với thành phần hoạt chất glimepirid, thuộc nhóm sulfonylurea. Tác dụng giảm đường huyết đạt được chủ yếu nhờ sự kích thích phóng thích insulin ở tế bào beta tuyến tụy. Glimepirid tác động bằng cách đóng các kênh kali lệ thuộc vào ATP ở các màng của tế bào beta. Việc đóng kênh kali sẽ gây khử cực ở màng, làm tăng di chuyển calci vào trong tế bào. Việc tăng nồng độ calci trong tế bào sẽ kích thích giải phóng insulin ra khỏi tế bào.
Ngoài ra, Glimepirid còn có tác dụng ngoài tuyến tụy thông qua các cơ chế sau:
Glimepirid cải thiện sự nhạy cảm của các mô ở ngoại biên đối với insulin và làm giảm sự thu hồi insulin ở gan.
Glimepirid làm tăng nhanh số lượng các chất chuyên chở glucose chủ động trong màng tế bào cơ và tế bào mỡ, do đó kích thích việc thu hồi glucose.
Thuốc còn ức chế việc tạo glucose ở gan.
Glimepirid có hiệp đồng tác dụng với metformin hoặc với insulin.
Glimepirid có sinh khả dụng cao. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của thuốc, tuy nhiên tốc độ hấp thu có chậm đi một ít. Glimepirid liên kết mạnh với protein huyết tương và có độ thanh thải thấp.
Thời gian bán hủy của thuốc khoảng từ 5 - 8 giờ. Thuốc được chuyển hóa ở gan và đào thải qua nước tiểu và phân. Glimepirid qua được hàng rào nhau thai; thuốc qua hàng rào máu não kém. Ở động vật, Glimepirid bài tiết được qua sữa.
Thuốc Glumerif 4 dùng đường uống.
Liều khởi đầu: 1 mg/ngày. Sau đó nếu cần tăng liều từ từ: Mỗi nấc phải cách 1 - 2 tuần theo thang điều trị sau: 1 mg - 2 mg - 3 mg - 4 mg - 6 mg - (8 mg).
Liều trung bình: 1 - 4 mg/ngày.
Uống thuốc một lần trong ngày. Uống thuốc trước bữa ăn sáng hoặc trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Sử dụng quá liều sẽ dẫn tới những dấu hiệu hạ đường huyết như vã mồ hôi, da tái xanh, tim đập nhanh, tăng huyết áp.
Trường hợp nhẹ: Cho uống glucose hoặc đường trắng 20 - 30g hòa vào một cốc nước và theo dõi glucose huyết. Cứ sau 15 phút cho uống 1 lần.
Trường hợp nặng: Phải tiêm tĩnh mạch nhanh 50 ml dung dịch glucose 50%. Sau đó phải truyền tĩnh mạch chậm dung dịch glucose 10 - 20%. Nếu nặng quá có thể tiêm glucagon 1mg dưới da hoặc bắp thịt. Nếu uống quá nhiều Glimepirid cần rửa dạ dày và cho uống than hoạt.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Glumerif 4, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tác dụng không mong muốn quan trọng nhất là tụt đường huyết.
Thường gặp:
Thần kinh: Nhức đầu, hoa mắt chóng mặt.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Rối loạn thị giác tạm thời.
Ít gặp: Phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng, mẩn đỏ, mày đay, ngứa.
Hiếm gặp:
Gan: Tăng men gan, vàng da, suy giảm chức năng gan.
Máu: Giảm tiểu cầu, hồng cầu, bạch cầu, thiếu máu tan huyết, mất bạch cầu hạt.
Mạch: Viêm mạch máu dị ứng.
Da: Mẫn cảm với ánh sáng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Glumerif 4 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc, người đã từng bị dị ứng, mẫn cảm với sulfonamid.
Đái tháo đường týp 1 (phụ thuộc insulin).
Nhiễm acid-ceton, hôn mê hay tiền hôn mê do đái tháo đường.
Nhiễm khuẩn nặng.
Người có tiền sử dị ứng với sulfonamid và các sulfonylurea khác.
Suy gan nặng, suy thận nặng.
Glimepirid có thể gây tụt đường huyết. Người bệnh dinh dưỡng kém, người cao tuổi, suy thượng thận, suy gan, suy tuyến yên, đặc biệt là suy thận rất dễ bị tụt đường huyết khi dùng glimepirid.
Người bị stress, chấn thương, phẫu thuật, nhiễm trùng, sốt cao khi điều trị bằng glimepirid có thể trở nên không kiểm soát được đường huyết.
Khi sử dụng thuốc một thời gian, có thể không kiểm soát được đường huyết.
Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì những nguy cơ do hạ đường huyết có thể xảy ra.
Thuốc chống chỉ định cho các đối tượng này.
Thuốc chống chỉ định cho các đối tượng này.
Một số thuốc có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của glimepirid như: Insulin, thuốc trị tiểu đường dạng uống khác, chloramphenicol, dẫn chất coumarin, cyclophosphamid, disopyramid, ifosfamid, thuốc ức chế MAO, thuốc chống viêm không steroid (acid paraaminosalicylic, các salicylat, phenylbutazon, oxyphenbutazon, azapropazon), probenecid, thuốc kháng nấm (miconazol, fluconazol, ketoconazol), các quinolon, các sulfonamid, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển, các steroid đồng hóa và nội tiết tố sinh dục nam, rượu, tetracylin. Khi phối hợp một trong các thuốc trên với glimepirid, có thể dẫn đến nguy cơ tụt đường huyết rất nguy hiểm. Khi đó cần phải điều chỉnh giảm liều glimepirid.
Một số thuốc làm giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepirid như: Các thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu thiazid, corticosteroid, diazoxid, catecholamin và các thuốc giống thần kinh giao cảm khác, glucagon, acid nicotinic (liều cao), estrogen và thuốc tránh thai có estrogen, phenothiazin, phenytoin, hormon tuyến giáp, rifampicin. Khi đó cần chỉnh tăng liều glimepirid.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau