Thuốc Goncal 1.47/0.15 DaviPharm phòng ngừa và điều trị thiếu canxi (6 vỉ x 10 viên)
Goncal có chứa calcium carbonate, calci gluconolactat để phòng ngừa và điều trị thiếu canxi, loãng xương, còi xương và nhuyễn xương.

Thành phần Thuốc Goncal 1.47/0.15
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Calcium Carbonate | 0.15g |
Calci gluconat | 1.47g |
Công dụng Thuốc Goncal 1.47/0.15
Chỉ định
Thuốc Goncal được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Phòng ngừa và điều trị thiếu canxi, tăng nhu cầu canxi (thời kỳ thai nghén, cho con bú và trẻ trong giai đoạn tăng trưởng).
- Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị loãng xương do nhiều nguyên nhân khác nhau: Người lớn tuổi hoặc mãn kinh, người điều trị bằng corticoid, cắt dạ dày, người trong giai đoạn phục hồi vận động sau một thời gian bị bất động kéo dài.
- Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị còi xương và nhuyễn xương.
- Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị tình trạng được gọi là “tạng ưa co giật” (bệnh tetanie mạn tính).
- Phòng ngừa tình trạng giảm sự khoáng hóa xương ở giai đoạn tiền và hậu mạn kinh.
Dược lực học
Goncal chứa các muối canxi có thể ion hóa và dễ tan. Thuốc chứa hàm lượng canxi cao do đó được sử dụng như một liệu pháp bổ sung canxi dạng uống, điều trị tình trạng thiếu canxi cấp tính hoặc mạn tính cũng như các rối loạn chuyển hóa xương ở mọi độ tuổi.
Dược động học
Khoảng 30% dạng ion hóa được hấp thu tại đường tiêu hóa. Xương và răng chứa 99% lượng canxi trong cơ thể. Trong tổng lượng canxi huyết thanh có 50% ở dạng ion, 5% ở dạng phức hợp anion, và 45% gắn kết với protein huyết tương.
Cách dùng Thuốc Goncal 1.47/0.15
Cách dùng
Có thể uống thuốc trước hoặc sau bữa ăn. Thuốc có thể bẻ đôi khi uống.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em > 10 tuổi: 2 - 4 viên/ngày.
Trường hợp có thể dùng đến 8 viên (2000 mg) trong những tuần lễ đầu điều trị.
Trẻ em từ 6 - 10 tuổi: 1 - 2 viên/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có báo cáo về quá liều cấp tính. Có thể gây rối loạn tiêu hóa, nhưng không gây tăng canxi máu trừ trường hợp bệnh nhân đang điều trị với liều cao vitamin D.
Nếu tăng canxi máu trầm trọng có thể điều trị bằng thẩm tách máu và ngừng dùng thuốc.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ Thuốc Goncal 1.47/0.15
Khi sử dụng thuốc Goncal bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tăng canxi nhẹ với triệu chứng: Chán ăn, buồn nôn, nôn, táo bón, đau bụng, khô miệng, khát hoặc đa niệu.
Tăng canxi máu trầm trọng hơn có liên quan với lú lẫn, mê sảng, sững sờ, hôn mê hiếm khi xảy ra.
Liều cao: Thay đổi canxi huyết, canxi niệu, nổi mụn trên da diện rộng, nổi mề đay, mẩn ngứa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản Thuốc Goncal 1.47/0.15
Bảo quản trong bao bì kín, dưới 30 oC.
Lưu ý Thuốc Goncal 1.47/0.15
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Goncal chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn hay có tiền sử dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.
Tăng canxi huyết, tăng canxi niệu, sỏi thận, giảm phosphate máu, vôi hóa mô.
Bất động lâu ngày kèm theo tăng canxi huyết và/hoặc tăng canxi niệu. Chỉ dùng canxi trong giai đoạn phục hồi vận động.
Cường cận giáp, quá liều vitamin D, mất canxi do khối u như di căn xương, bạch cầu.
Bệnh nhân suy thận nặng.
Thận trọng khi sử dụng
Trường hợp canxi niệu tăng nhẹ (> 300 mg hoặc 7,5 mmol/24 giờ), suy thận vừa hoặc nhẹ hoặc tiền sử sỏi canxi, nên tăng cường theo dõi sự đào thải canxi qua nước tiểu và nếu cần có thể giảm liều hoặc tạm ngưng dùng thuốc.
Bệnh nhân bị suy thượng thận, ăn kiêng muối cần để ý khi dùng thuốc.
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose và galactose, thiếu sucrose – isomaltase.
Những bệnh nhân có khả năng bị sỏi canxi niệu nên uống nhiều nước. Ngoại trừ những chỉ định thật cụ thể, tránh dùng vitamin D liều cao trong khi đang điều trị bằng canxi.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc này không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Các nghiên cứu có kiểm soát ở phụ nữ có thai không cho thấy có nguy cơ gì trên bào thai khi dùng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ, không có dấu hiệu cho thấy dùng thuốc có khả năng gây nguy hiểm trong các tháng tiếp theo của thai kỳ và khả năng gây ảnh hưởng xấu đến bào thai là không có.
Nên dùng theo liều lượng đã khuyến cáo.
Thời kỳ cho con bú
Nên dùng theo liều lượng đã khuyến cáo.
Tương tác thuốc
Đã biết có sự tương tác khi canxi được dùng cùng với các thiazide (dùng đồng thời làm giảm canxi niệu nên có nguy cơ làm tăng canxi huyết).
Không dùng canxi trong vòng 3 giờ trước hoặc sau khi uống tetracyclin, flour, estramustine, bisphosphonate, phenytoin, quinolone do có thể tạo phức khó tan không hấp thu được.
Dùng đồng thời với vitamin D sẽ làm tăng hấp thu canxi.
Ở bệnh nhân đang điều trị bằng digitalis, sử dụng canxi liều cao có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim.
Dùng canxi cùng verapamil có thể giảm đáp ứng của verapamil cũng như các thuốc chẹn kênh canxi khác.
Một số loại thức ăn làm giảm hấp thu canxi như cacao, chè, chocolate, đậu đỗ, ngũ cốc nguyên hạt, rau đại hoàng, rau bina. Chế độ ăn giàu chất xơ cũng giảm hấp thu canxi.
Câu hỏi thường gặp Thuốc Goncal 1.47/0.15
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau
Sản phẩm liên quan
- Thuốc Cefprozil 500-US điều trị nhiễm khuẩn (1 vỉ x 10 viên)
- Thuốc Cardioton Lipa Pharma điều trị suy tim, tăng huyết áp, bổ sung năng lượng (6 vỉ x 10 viên)
- Thuốc Arcalion 200 Servier điều trị các giai đoạn mệt mỏi tạm thời (30 viên)
- Thuốc nhỏ mũi Naphazolin 0.05% Danapha điều trị nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi (10ml)