Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Hemol 750 mg của công ty cổ phần dược phẩm Phương Đông, hoạt chất chính methocarbamol, là thuốc được dùng để điều trị ngắn hạn rối loạn cơ xương cấp liên quan đến đau do co thắt cơ. Hemol 750 mg được bào chế dưới dạng viên nén, mỗi viên chứa 750 mg methocarbamol. Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Methocarbamol | 750mg |
Thuốc Hemol 750 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Điều trị ngắn hạn rối loạn cơ xương cấp liên quan đến đau do co thắt cơ.
Methocarbamol có tác động giãn cơ trơn kéo dài trên các cơ xương bằng cách ức chế chọn lọc trên hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các nơron trung gian. Làm dịu hệ thần kinh trung ương, ức chế co rút, giảm đau trung tâm, giảm cơn đau cấp tính và thắt cơ. Trong điều trị, methocarbamol cho tác động nhanh (sau 30 phút), hiệu quả tác dụng cao và kéo dài. Liều sử dụng thông thường của methocarbamol không làm giảm sức cơ bình thường cũng như phản xạ cơ. Methocarbamol không có ảnh hưởng lên các nơron vận động.
Methocarbamol ở liều không gây độc còn có cả tác dụng lên hệ thần kinh phần trên tủy.
Hấp thu
Methocarbamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toànở đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh đạt được trong huyết tương sau khoảng 1 - 2 giờ.
Phân bố
Methocarbamol được phân phối rộng rãi ở thận, gan, phổi, não, lách, cơ xương.
Thải trừ
Thời gian bán thải của methocarbamol là 0,9 - 18 giờ. Đào thải nhanh chóng và gần như hoàn toàn trong nước tiểu.
Ở người suy thận: Độ thanh thải của methocarbamol ở bệnh nhân suy thận có thẩm phân máu giảm khoảng 40% so với người bình thường, mặc dù thời gian bán thải trung bình ở hai nhóm này giống nhau.
Ở người suy gan: Ở bệnh nhân xơ gan thứ phát do nghiện rượu. Độ thanh thải toàn phần trung bình của methocarbamol giảm khoảng 70% so với người bình thường, mặc dù thời gian bán thải trung bình kéo dài khoảng 3,4 giờ. Phần methocarbamol gắn với protein huyết tương giảm tới 40 – 50% so với 46 – 50% ở người bình thường cùng độ tuổi và cân nặng.
Hemol 750 mg là thuốc sử dụng qua đường uống.
Thời gian điều trị: Thời gian dùng thuốc phụ thuộc vào các triệu chứng do tăng trương lực cơ, nhưng không nên quá 30 ngày.
Người lớn
Liều thông thường là 2 viên/lần, uống 4 lần/ngày, nhưng liều đáp ứng điều trị thấp hơn là 1 viên, uống 3 lần/ngày.
Người cao tuổi
Uống 1/2 liều thông thường hoặc liều thấp hơn có thể đáp ứng điều trị.
Trẻ em
Không khuyên dùng cho trẻ em.
Người bệnh suy gan
Ở những bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính khi uống methocarbamol nữa đời thải trừ có thể kéo dài. Do đó, cần xem xét để tăng liều.
Liều dùng phải được điều chỉnh tùy theo độ tuổi, mức độ nghiêm trọng của bệnh và khả năng dung nạp thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Quá liều của methocarbamol thường do dùng cùng với rượu hay các chất ức chế thần kinh trung ương khác bao gồm các triệu chứng sau: Buồn nôn, ngủ gật, hạ huyết áp, động kinh hay hôn mê. Có người còn sống sót sau khi dùng 22 - 30 g methocarbamol mà không bị ngộ độc nghiêm trọng. Một người khác sống sót ở liều 30 - 50 g. Triệu chứng chính trong cả hai trường hợp là cực kỳ buồn ngủ. Chủ yếu điều trị triệu chứng. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp tử vong do quá liều.
Xử trí
Kiểm soát quá liều bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Các phương pháp hỗ trợ bao gồm: Duy trì đường hô hấp, theo dõi lưu lượng nước tiểu, các dấu hiệu của sự sống và truyền dịch nếu cần thiết. Sự hữu dụng của thẩm phân máu khi quá liều methocarbamol chưa được biết.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Hemol 750 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là đau đầu.
Hiếm gặp, 1/10 000 < ADR < 1/1000
Toàn thân: Phù angioneurotic, sốt, nhức đầu.
Thần kinh: Chóng mặt.
Da và các rối loạn mô dưới da: Phản ứng quá mẫn (ngứa, phát ban da, nổi mề đay).
Mắt: Viêm kết mạc, nghẹt mũi.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn và ói mửa.
Thần kinh: Mắt mờ, buồn ngủ, run, Co giật.
Rối loạn tâm thần: Bồn chồn, lo lắng, chán ăn.
Các tác dụng sau đây cũng được báo cáo
Tim mạch: Nhịp tim chậm, đỏ bừng, hạ huyết áp, ngất xỉu.
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, vàng da (bao gồm vàng da ứ mật).
Máu và hệ thống bạch huyết: Giảm bạch cầu.
Rối loạn chung: Phản ứng phản vệ.
Thần kinh: Chóng mặt, mất trí nhớ, mất phối hợp cơ bắp nhẹ, rung giật nhãn cầu, mất ngủ, co giật.
Da, rối loạn mô dưới da và các giác quan đặc biệt: Có vị kim loại.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Hemol 750 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với methocarbamol hoặc bất cứ thành phần của thuốc.
Bệnh nhân hôn mê, tiền hôn mê.
Tổn thương não.
Nhược Cơ.
Động kinh.
Sử dụng thận trọng với bệnh nhân suy gan, thận.
Methocarbamol có tác dụng giảm đau thần kinh trung ương, nên bệnh nhân cần được cảnh báo về ảnh hưởng khi kết hợp với rượu hoặc các thuốc chống trầm cảm.
Trong thuốc có chứa tá dược:
Natri lauryl sulfat_:_ Dùng thận trọng với người có làn da nhạy cảm vì có thể gây ra các phản ứng tại chỗ như châm chít hoặc cảm giác đốt.
Lactose monohydrat_:_ Không sử dụng thuốc cho bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lapp lactose hay kém hấp thu glucose - galactose.
Methocarbamol có thể làm giảm khả năng tập trung đối với những công việc đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần hay khỏe mạnh về thể chất như vận hành máy móc hoặc lái tàu xe vì thuốc có thể gây chóng mặt – buồn ngủ, đặc biệt là đang sử dụng đồng thời với các thuốc có khả năng gây buồn ngủ khác.
Nghiên cứu khả năng sinh sản trên động vật chưa thực hiện với methocarbamol. Cũng chưa biết methocarbamol có thể gây hại bào thai khi dùng ở phụ nữ mang thai hay có ảnh hưởng lên khả năng sinh sản hay không.
Độ an toàn khi dùng methocarbamol chưa được thiết lập khi xem xét tác dụng phụ trên sự phát triển của bào thai. Hiếm có các báo cáo về bất thường thai nhi khi dùng methocarbamol. Vì thế không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai đặc biệt trong giai đoạn đầu mang thai trừ khi có đánh giá của Bác sĩ về lợi ích vượt hơn nguy cơ tiềm ẩn.
Methocarbamol và chất chuyển hóa của nó tiết vào sữa chó. Tuy nhiên không biết là methocarbamol và chất chuyển hóa có vào sữa mẹ hay không. Vì nhiều thuốc tiết vào sữa mẹ nên sử dụng thận trọng đối với bà mẹ cho con bú.
Thuốc này có thể tác động lên các thuốc ức chế hay kích thích thần kinh trung ương bao gồm: Rượu, thuốc an thần, thuốc gây mê và thuốc ức chế thèm ăn. Tác động lên thuốc kháng cholinergic ví dụ atropin và các thuốc hướng tâm thần.
Methocarbamol có thể ức chế tác động của pyridostigmin bromid. Vì thế nên dùng cẩn trọng methocarbamol ở bệnh nhân nhược cơ dùng thuốc kháng cholinestearase. Ít biết về khả năng tương tác với các thuốc khác. Methocarbamol có thể gây nhiều màu trong test thử 5 - hydroxyindolacetic acid (5 - HIAA) dùng nitrosoaphthol và test thử vanillymandelic acid (VMA) trong nước tiểu dùng phương pháp Gitlow.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau