Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Hoàn bổ thận âm Nam Hà là một sản phẩm của Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà, thành phần chính là các dược liệu bao gồm: Thục địa, Hoài sơn, Thạch hộc, Tỳ giải, Táo phục, Khiếm thực. Thuốc được dùng để điều trị các trường hợp tinh huyết suy kém hay mỏi gối, đau lưng, ra mồ hôi, đổ mồ hôi trộm, hoa mắt, váng đầu, ù tai, táo, khát nước, đái vàng, di mộng tinh.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Thục địa | 0.75 |
Tỳ giải | 0.25 |
Táo đỏ | 0.45 |
Thạch hộc | 0.3 |
Hoài Sơn | 0.295 |
Khiếm thực | 0.35 |
Hoàn bổ thận âm Nam Hà chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị các trường hợp tinh huyết suy kém hay mỏi gối, đau lưng, ra mồ hôi, đổ mồ hôi trộm, hoa mắt, váng đầu, ù tai, táo bón, khát nước, đái vàng, di mộng tinh.
Tác dụng của các thành phần có trong công thức
Thục địa là vị thuốc dùng để bổ thận, chủ yếu là dưỡng âm. Tính hơi ôn, vị ngọt, quy vào 3 kinh tâm, can, thận có tác dụng dưỡng âm nuôi thận, làm cho đen râu tóc, chữa âm hư, tiêu khát và ho suyễn.
Tỳ giải thuộc nhóm thuốc lợi thấp dùng để trị tiểu buốt, tiểu rắt, nước tiểu đục, lắng cặn. Bên cạnh đó cũng có tác dụng tốt đối với các chứng viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm bàng quang.
Hoài sơn giúp bổ thận sinh tinh, tăng cường chức năng sinh lý, dùng để cố tinh, điều trị chứng xuất tinh sớm. Ngoài ra, còn có tác dụng bổ tỳ vị, tăng cường trao đổi chất trong cơ thể.
Táo phục, Khiếm thực, Thạch hộc đều là các vị thuốc đông y tốt dùng để chữa các chứng di, mộng tinh, viêm bàng quang và có tác dụng thanh nhiệt, giảm háo khát. Hỗ trợ làm tăng cường tác dụng của bài thuốc.
Chưa có thông tin.
Thuốc dùng đường uống. Ngày uống 2 lần với nước, vào buổi sáng và buổi tối.
Người lớn: 2 - 3 gói/lần (10 - 15 g/lần).
Trẻ em từ 5 đến 15 tuổi: 2 gói/lần (10 g/lần).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chưa có báo cáo về tác dụng phụ của thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản thuốc nơi khô, tránh ánh sáng nhiệt độ từ 15 đến 30oC.
Hoàn bổ thận âm Nam Hà chống chỉ định trong cá trường hợp sau:
Nếu thấy viên thuốc mốc hay có hiện tượng khác lạ thì không được dùng và phải báo ngay cho nhà sản xuất.
Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của sản phẩm lên khả năng lái xe và vận hành máy móc nên sử dụng được cho nhóm đối tượng này.
Chưa có đầy đủ nghiên cứu về ảnh hưởng bất lợi khi sử dụng sản phẩm này cho phụ nữ mang thai. Để đảm bảo an toàn, không nên sử dụng trong giai đoạn này.
Chưa có đầy đủ nghiên cứu về ảnh hưởng bất lợi khi sử dụng sản phẩm này cho phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ. Để đảm bảo an toàn, không nên sử dụng trong giai đoạn này.
Chưa có báo cáo.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau