Thuốc Marathone Foripharm chữa các chứng tê thấp, đau nhức, sưng khớp (10 vỉ x 10 viên)
Marathone được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3, thành phần chính gồm các dược liệu có nguồn gốc tự nhiên, là thuốc được chỉ định trong điều trị các bệnh phong tê thấp, viêm khớp cấp và mãn tính, đau khớp hoặc biến dạng khớp, đau lưng, đau xương khi co duỗi, viêm đau dây thần kinh toạ, viêm đau dây thần kinh liên sườn.

Thành phần Thuốc Marathone
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Thương truật | 11.5mg |
Ngưu tất (Rễ) | 11.5mg |
Nhũ hương | 11.5mg |
Tằm vôi | 11.5mg |
Ma hoàng | 11.5mg |
Bột mã tiền chế | 50mg |
Cam thảo |
Công dụng Thuốc Marathone
Chỉ định
Thuốc Marathone được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị các bệnh phong tê thấp, viêm khớp cấp và mãn tính, đau khớp hoặc biến dạng khớp, đau lưng, đau xương khi co duỗi, viêm đau dây thần kinh toạ, viêm đau dây thần kinh liên sườn
Dược lực học
Chưa có thông tin.
Dược động học
Chưa có thông tin.
Cách dùng Thuốc Marathone
Cách dùng
Marathone dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Ngày 4 - 6 viên, chia 2 lần.
Trẻ em 5 - 12 tuổi: Ngày 2 -3 viên, chia 2 -3 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều: Ngáp, nước dãi chảy nhiều, nôn mửa, sợ ánh sáng, mạch nhanh và yếu, tứ chi cứng đờ, co giật nhẹ rồi đột nhiên có triệu chứng như uốn ván nặng với hiện tượng rút gân hàm, lồi mắt, đồng tử mở rộng, bắp thịt tứ chi và thân bị co, sự co bắp thịt ngực gây khó thở và ngạt.
Xử trí: Việc điều trị ngộ độc Mã tiền chủ yếu là phòng tránh co giật và trợ giúp hỗ hấp. Nhiều thuốc được đề xuất để chống co giật như hít Cloroform, Natri Bromid cho vào trực tràng, uống Cloral hydrat, nhưng tốt nhất là tiêm tĩnh mạch một Barbiturat. Đồng thời thực hiện hô hấp nội khí quản, rửa dạ dày bằng thuốc tím, cồn Iod pha loãng với nước.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ Thuốc Marathone
Khi sử dụng thuốc Marathone, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Đôi khi gặp tình trạng nôn nao, khó chịu. Các triệu chứng trên sẽ hết khi ngừng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản Thuốc Marathone
Nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Lưu ý Thuốc Marathone
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Marathone chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em dưới 5 tuổi.
Phong thấp thể nhiệt, người tăng huyết áp, suy tim.
Thận trọng khi sử dụng
Chưa có tài liệu báo cáo. Đọc trước hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Thời kỳ mang thai
Không dùng cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Không dùng cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Không có nghiên cứu nào về tương tác của thuốc.
Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Câu hỏi thường gặp Thuốc Marathone
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau
Sản phẩm liên quan
- Thuốc nhỏ mũi Naphazolin 0.05% Danapha điều trị nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi (10ml)
- Thuốc Cardioton Lipa Pharma điều trị suy tim, tăng huyết áp, bổ sung năng lượng (6 vỉ x 10 viên)
- Thuốc Arcalion 200 Servier điều trị các giai đoạn mệt mỏi tạm thời (30 viên)
- Thuốc Cefprozil 500-US điều trị nhiễm khuẩn (1 vỉ x 10 viên)