Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Methocarbamol 500Mg do Công ty Cổ phần Dược phẩm Khánh Hòa sản xuất với hoạt chất methocarbamol, có công dụng điều trị ngắn hạn các cơn đau và co thắt cơ do chấn thương như bong gân, trật khớp. Viên nén hình oval, màu vàng, cạnh và thành viên lành lặn.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Methocarbamol | 500mg |
Thuốc Methocarbamol 500Mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị ngắn hạn các cơn đau và co thắt cơ do chấn thương như bong gân, trật khớp.
Methocarbamol có tác dụng giãn cơ kéo dài trên các cơ xương bằng cách ức chế chọn lọc trên hệ thần kinh trung ương đặc biệt là các nơron.
Hấp thu: Methocarbamol được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống và đạt nồng độ đỉnh trong máu sau khi uống từ 1-2 giờ.
Phân bố: Methocarbamol được phân bố rộng rãi ở thận, gan, phổi, não, cơ, xương. Khả năng gắn kết với protein huyết tương 46-50%
Thải trừ: Thời gian bán thải của methocarbamol là 0,9 – 1,8 giờ, đào thải nhanh chóng và hoàn toàn qua nước tiểu.
Dùng đường uống.
Liều thông thường cho người lớn:
Liều cho bệnh nhân cao tuổi: Bệnh nhân cao tuổi dùng một nửa liều thông thường để giảm các cơn đau và co thắt cơ.
Trẻ em trên 12 tuổi: Không nên dùng dạng bào chế này. Liều dùng phải được điều chỉnh tùy theo tuổi, mức độ nghiêm trọng của bệnh và khả năng dung nạp thuốc. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dùng trong thời gian 4-6 tháng.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng có thể gây buồn nôn, chóng mặt, trường hợp nặng có thể gây ức chế thần kinh trung ương (khi sử dụng liều > 10g).
Trong trường hợp quá liều cần phải ngưng sử dụng thuốc, rửa dạ dày và tiến hành điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Methocarbamol 500Mg bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Methocarbamol 500Mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Hiệu quả và an toàn của thuốc ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được xác định, vì vậy không nên dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Dùng thận trọng với bệnh nhân suy gan, suy thận.
Ở liều điều trị, methocarbamol có thể làm giảm khả năng tập trung đối với những công việc đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần hay khỏe mạnh về thể chất như vận hành máy móc, lái xe vì vậy không nên dùng thuốc cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.
Do chưa xác định được tính an toàn của thuốc trong thời gian mang thai, vì vậy không nên dùng thuốc này trong thời gian mang thai.
Do chưa biết được methocarbamol có trong sữa mẹ hay không, vì vậy phải sử dụng thận trọng đối với bà mẹ cho con bú.
Tránh dùng chung methocarbamol với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (kể cả alcol), thuốc gây chán ăn, thuốc kháng muscarinic, thuốc hướng tâm thần.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau