Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Mysobenal được sản xuất bởi Công ty TNHH Liên doanh Hasan, thành phần chính là Eperison hydroclorid, là thuốc được dùng cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ trong các bệnh sau: Hội chứng đốt sống cổ, viêm quanh khớp vai và đau thắt lưng; liệt co cứng trong các bệnh sau: Bệnh mạch máu não, liệt cứng do tủy, thoái hóa đốt sống cổ, di chứng sau phẫu thuật (bao gồm cả u não tủy)…
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Eperison | 50mg |
Thuốc Mysobenal được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Thuốc có tác dụng giãn cơ vân và giãn mạch, do tác động của thuốc lên hệ thần kinh trung ương và trên cơ trơn mạch máu. Eperison hydroclorid có hiệu quả điều trị ổn định trong việc cải thiện các triệu chứng khác nhau liên quan đến sự tăng trương lực cơ, nhờ cắt đứt các vòng xoắn bệnh lý của sự co thắt cơ vân.
Thuốc tác động chủ yếu trên tủy sống làm giảm các phản xạ tủy và tạo sự giãn cơ vân do làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua hệ thống ly tâm gamma.
Thêm vào đó, tác dụng giãn mạch của thuốc làm tăng sự tuần hoàn. Do đó, bằng một hiệu quả đa dạng, cắt đứt vòng xoắn bệnh lý của sự co thắt cơ vân mà trong đó sự co cơ dẫn đến sự rối loạn của dòng máu, gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ, làm tăng chất dẫn truyền thần kinh của kích thích đau, từ đó càng gia tăng trương lực cơ.
Eperion hydroclorid đã được chứng minh là thuốc có hiệu quả về mặt lâm sàng trong cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ, như cứng khớp vai, đau vùng cổ, nhức đầu do co cơ, hoa mắt, đau lưng và có cùng các dấu chỉ đi kèm với bệnh lý não tủy, hội chủng cổ, viêm quanh khớp vai hay đau thắt lưng.
Eperiton hydroclorid đã được sử dụng bằng đường uống ở những người lên khỏe mạnh với liều 150 mg/ngày, trong 14 ngày liên tục.
Vào ngày thứ 1, 8 và 14, nồng độ tối đa trung bình là 7,5 -7,9 ng/ml và đạt được trong khoảng 1,6 - 1,9 giờ, thời gian bán hủy là 1,6 - 1,8 giờ, AUC trung bình là 19,7 đến 21,1 ng giờ/ml. Biến thiên nồng độ trong huyết tương của Eperion hydroclorid vào ngày thứ 8 và 14 không có sự thay đổi đáng kể so với ngày đầu tiên.
Thuốc Mysobenal dùng đường uống, sau mỗi bữa ăn.
Liều dùng thông thường cho người lớn là 1 viên/lần x 3 lần/ngày.
Liều lượng nên được điều chỉnh theo tuổi của mỗi bệnh nhân và mức độ trầm trọng của triệu chứng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo về việc dùng quá liều.
Trong trường hợp quá liều, ngưng dùng thuốc, điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Mysobenal, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng phụ sau đây hiếm gặp
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nơi khô, dưới 300C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Mysobenal chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Một vài trường hợp có thể có cảm giác mệt mỏi, nhức đầu nhẹ hoặc ngủ gà khi dùng thuốc. Nên giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc khi có dấu hiệu đầu tiên của các triệu chứng trên.
Bệnh nhân rối loạn chức năng gan cần được theo dõi cẩn thận khi dùng thuốc.
Thuốc có khả năng ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, khiến bệnh nhân có thể nhức đầu, tế cứng các chi…
Nên thận trọng khi dùng thuốc.
Độ an toàn của thuốc trong suốt thai kỳ chưa được biết rõ. Chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai hoặc nghi ngờ có thai khi lợi ích của việc dùng thuốc lớn hơn so với bất kỳ các nguy cơ nào có thể xảy ra.
Không nên dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú. Nếu cần thiết phải dùng thuốc, bệnh nhân nên ngưng cho con bú.
Rối loạn điều tiết mắt xảy ra khi dùng đồng thời methocarbarmol với tolperison hydroclorid (có cấu trúc tương tự eperison hydroclorid) đã được báo cáo.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau