Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc PM NextG Cal là thuốc được sản xuất bởi công ty Probiotec Pharma. Thuốc NextG cal có công dụng chính là bổ sung canxi trong trường hợp thiếu canxi, giúp điều trị loãng xương. Thuốc phù hợp sử dụng cho những người bị loãng xương, thiếu canxi,... Hộp 60 viên nang - 12 viên/vỉ x 5 vỉ /hộp.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Vitamin K1 | 8mcg |
Cholecalciferol (Vitamin D3) | 2mcg |
Calcium | 120mg |
Phosphorus | 55mg |
Thuốc PM NextG Cal được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chế độ ăn uống thiếu canxi có thể dẫn tới loãng xương khi về già. Cung cấp đầy đủ canxi khi còn trẻ và trong suốt cuộc đời sẽ giúp xương phát triển một cách tốt nhất. Canxi giúp hình thành và giữ cho xương, mô chắc khoẻ ở mọi lứa tuổi, cả nam và nữ.
Phụ nữ giai đoạn sau mãn kinh, trẻ em đang phát triển, người hoạt động thể lực nhiều luôn đòi hỏi cung cấp thêm canxi bởi nhu cầu sử dụng canxi tăng. Đặc biệt, việc cung cấp canxi là rất cần thiết để đảm bảo sự cân bằng canxi ở những vận động viên điền kinh nữ trong giai đoạn kinh nguyệt.
Xương là một loại mô phức hợp và được khoáng hoá cao, bao gồm các chất hữu cơ, vô cơ và các chất khoáng. Thiếu một vài khoáng chất vi lượng cũng có thể làm giảm việc hình thành và tái tạo xương. Các khoáng chất vi lượng hoạt động như một đồng yếu tố đối với một số enzyme, có liên quan tới việc sản xuất ra phần hữu cơ của xương.
Microcrystalline Hydroxyapatite (MCHA) có nguồn gốc từ xương và cung cấp nhiều chất bổ dưỡng vì nó rất giàu canxi, photpho cũng như các chất khoáng cần thiết khác như Magie, Mangan, kẽm và sắt. MCHA là chất protein tự nhiên với canxi và photpho ở dạng tự nhiên. Tỷ lệ canxi và photpho là 2/1, là một tỷ lệ tự nhiên.
PM NextG Cal bao gồm canxi và photpho ở dạng Hydroxyapatite tự nhiên dưới dạng vi tinh thể (MCHA), cùng với Vitamin K1 và D3 để giúp cung cấp và tăng hấp thu canxi.
Các nghiên cứu cho thấy hydroxyapatite có khả dụng sinh học tốt, canxi sau khi được hấp thu trong huyết tương ở dạng ion. Canxi của hydroxyapatite nhìn chung hấp thu tốt hơn so với những loại canxi bổ sung khác do hydroxyapatite chứa một tỉ lệ thích hợp canxi:phosphor = 2:1.
Khi được uống, vitamin D được hấp thu ở hồi tràng của ruột non cùng với những thức ăn có chất béo khác với sự trợ giúp của mật. Thời gian bán thải trong tuần hoàn của vitamin D từ 1 - 2 ngày.
Vitamin K được hấp thu ở hồi tràng và hỗng tràng của ruột non. Sinh khả dụng của vitamin K từ 10-80% (trung bình 50%), phụ thuộc vào lượng thức ăn có chất béo và hiệu quả của acid mật. 90% lượng vitamin K hấp thu được chuyên chở trên vi thể nhũ trấp đến gan để dự trữ.
Thời gian bán thải của vitamin K là 1.5 - 3 giờ. Sau khi được chuyển hoá (dạng oxy hoá) được gắn kết với glucuronic acid và được bài tiết chủ yếu theo nước tiểu, một phần được bài tiết trong phân.
Thuốc PM NextG Cal được dùng đường uống.
Người lớn
Dùng liều 2-6 viên mỗi ngày.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Dùng liều 4 viên mỗi ngày.
Trẻ em
Không cần thiết phải dùng quá 2000 mg canxi trong một ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo nào được ghi nhận đối với MCHA.
Mức thấp nhất có báo cáo có tác dụng không mong muốn ở Vitamin D là 50 mcg/ngày.
Không có báo cáo về tác dụng không mong muốn từ Vitamin K, do đó không có mức khuyến cáo liều tối đa của Vitamin K.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc PM NextG Cal, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không có tác dụng phụ nào được ghi nhận với liều dùng đến 8 g/ngày cho phức hợp Microcrystalline calcium hydroxyapatite (MCHA) trong khoảng thời gian dài. MCHA là thuốc an toàn, chưa có ghi nhận về độc tính.
Nếu dùng quá liều vitamin D thì có một số tác dụng phụ như ngủ gà, mệt, đau đầu, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, chán ăn, khô miệng...Mức thấp nhất có báo cáo có tác dụng không mong muốn ở Vitamin D là 50 mcg/ngày.
Không có báo cáo về tác dụng không mong muốn từ Vitamin K, do đó không có mức khuyến cáo liều tối đa của Vitamin K.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản dưới 30°C tránh nóng và ánh sáng. Tránh ẩm.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc PM NextG Cal chống chỉ định trong trường hợp:
Vitamin không thể thay thế cho những bữa ăn thường ngày.
Nếu triệu chứng không đỡ xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Không nên dùng quá 20 mcg Vitamin D một ngày (đây là mức thấp nhất vẫn không có báo cáo có tác dụng không mong muốn).
Thông báo cho bác sỹ nếu có bất kỳ phản ứng nào xảy ra khi dùng thuốc. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến của bác sỹ.
Dùng được khi lái xe và vận hành máy móc.
Dùng được cho phụ nữ có thai.
Dùng được cho phụ nữ đang cho con bú.
Bisphosphonates (Alendronate, etidronate, ibandronate, risedronate và tiludronate): Việc bổ sung canxi làm giảm hấp thụ Bisphosphonate. Bệnh nhân nên uống Bisphosphonate 30 phút trước khi uống Canxi, nhưng tốt nhất là nên dùng thuốc vào 2 buổi khác nhau trong ngày.
Canxi làm tăng độc tính của các Glycosid digitalis đối với tim vì tăng nồng độ canxi huyết sẽ làm tăng tác dụng ức chế Na+ - K+ - ATPase của glycosid tim. Nên tham khảo ý kiến của bác sỹ về liều dùng thích hợp của canxi cũng như kiểm tra nồng độ canxi huyết nếu cần thiết.
Lượng canxi nên được điều chỉnh nếu dùng cùng với Digoxin vì có khả năng có ảnh hưởng tới nồng độ Canxi huyết. Khi dùng Canxi cùng với levothyroxine hoặc một vài nhóm kháng sinh quinolone hoặc Tetracyclin, nên hỏi ý kiên của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng.
Không điều trị đồng thời với cholestyramin hoặc colestipol, phenobarbital hoặc phenytoin, corticosteroid, vì chúng có thể gây cản trở hấp thu vitamin D hoặc làm giảm tác dụng của vitamin D. Điều trị đồng thời vitamin D với thuốc lợi tiểu thiazid ở bệnh nhân thiểu năng tuyến cận giáp có thể làm tăng canxi huyết.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Từ Vĩnh Khánh Tường
Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Võ Trường Toản. Có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành Dược. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau