Thuốc Paincerin 50mg Diacerein Pharmanel điều trị triệu chứng thoái hóa khớp hông, gối (3 vỉ x 10 viên)

Thuốc Paincerin là sản phẩm của Pharmanel, có thành phần chính là Diacerein. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối.

Hình ảnh Thuốc Paincerin 50mg Diacerein Pharmanel điều trị triệu chứng thoái hóa khớp hông, gối (3 vỉ x 10 viên)

Thành phần Thuốc Paincerin 50mg Diacerein

Thông tin thành phầnHàm lượng
Diacerein50mg

Công dụng Thuốc Paincerin 50mg Diacerein

Chỉ định

Thuốc Paincerin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác dụng chậm.

Không khuyến cáo điều trị bằng diacerein cho những bệnh nhân thoái hóa khớp hông có tiến triển nhanh do những bệnh nhân này có thể đáp ứng yếu hơn với diacerein.

Dược lực học

Nhóm ATC: M01AX21

Nhóm các thuốc chống viêm khớp và thấp khớp, không steroid.

Diacerein là một dẫn xuất anthraquinon có tác dụng chống viêm trung bình. Liều thuốc sử dụng cho tác dụng chống viêm không gây kích ứng dạ dày. Tác dụng của thuốc khởi phát là chậm, thường có tác dụng khi sử dụng đến ngày điều trị thứ 30 và kéo dài đến ngày thứ 45. Do đó, diacerein thường được sử dụng hỗ trợ, kết hợp với các NSAID.

Các nghiên cứu trên in vitro cho thấy, tác dụng chống viêm của diacerein là do:

  • Diacerein ức chế đặc tính thực bảo và hóa ứng động của đại thực bào.
  • Ức chế sự hình thành interleukin-1.
  • Giảm hoạt động collagenotylic (phân hủy collagen ở các sụn khớp).

Trong một số mô hình nghiên cứu, diacerein kích thích quá trình tổng hợp proteoglycan, glycosaminoglycan và acid hyaluronic, Các nghiên cứu trên động vật cũng cho thấy diacerein có tác dụng làm giảm sự thoái hóa sụn.

Một nghiên cứu mù đôi ngẫu nhiên giữa nhóm sử dụng giá được và nhóm sử dụng diacerin (nghiên cứu ECHODIAH) được tiến hành trên 507 bệnh nhân bị viêm xương khớp đã cho thấy diacerein làm chậm đáng kể sự thoái hóa sụn.

Dược động học

Hấp thu: Sau khi uống liều đơn (50 mg), nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2,5 giờ và nồng độ Cmax trong huyết tương là 3 mg/L. Uống diacerein vào bữa ăn làm chậm sự hấp thu thuốc vào hệ thống tuần hoàn, nhưng làm tăng 25% tổng lượng thuốc được hấp thu (diện tích dưới đường cong AUC).

Khi sử dụng liều đơn 50 – 200 mg diacerein, các thông số dược động học không phụ thuộc vào liều. Dicerein được chuyển hoá bước 1 hoàn toàn ở gan, thành dạng rhein bằng phản ứng liên hợp với sulfat trước khi vào hệ tuần hoàn.

Phân bố: Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương cao (99%), hoạt chất có ái lực cao với albumin.

Chuyển hóa: Diacerein sau khi uống, bị deacetyl hóa thành rhein bằng phản ứng liên hợp với sulfat.

Thải trừ: Thời gian bán thải của thein khoảng 4,5 giờ. 30% lượng thuốc được thải trừ qua thận, trong đó có 80% lượng rhein được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng liên hợp với sulfat và glucoronid, 20% dưới dạng không đổi.

Bệnh nhân suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin < 30 ml/phút) làm tăng sự tích lũy rhein gấp 2 lần, do đó nên giảm liều ở bệnh nhân suy thận.

Ở người cao tuổi, khả năng hấp thụ thuốc không bị ảnh hưởng, do đó không cần hiệu chỉnh liều, tuy nhiên cần chú ý trường hợp khả năng thuốc thải trừ kém ở người cao tuổi.

Cách dùng Thuốc Paincerin 50mg Diacerein

Cách dùng

Thuốc sử dụng theo đường uống, thuốc dùng cho người lớn (trên 15 tuổi).

Liều dùng

Việc sử dụng diacerein nên được bắt đầu bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị thoái hóa khớp.

Do một số bệnh nhân có thể bị đi ngoài phân lỏng hoặc tiêu chảy, liều khởi đầu khuyến cáo của diacerein là 50 mg một lần/ngày vào bữa tối trong vòng 2- 4 tuần đầu tiên. Sau đó có thể tăng lên liều 50 mg x 2 lần/ngày. Khi đó nên uống thuốc cùng với bữa ăn (một viên vào buổi sáng và viên còn lại vào buổi tối). Thuốc phải được nuốt nguyên vẹn (không được làm vỡ thuốc) với một ly nước.

Khuyến cáo không kê diacerein cho bệnh nhân trên 65 tuổi.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng khi quá liều: Tiêu chảy nặng có thể xảy ra.

Xử trí: Điều trị triệu chứng như bù nước và chất điện giải.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ Thuốc Paincerin 50mg Diacerein

Khi sử dụng thuốc Paincerin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:

Rối loạn tiêu hóa

  • Rất hay gặp (>1/10): Tiêu chảy, đau bụng.
  • Thường gặp (>1/100 và < 1/10): Tăng nhu động ruột, đầy hơi.

Các tác dụng này sẽ thuyên giảm khi tiếp tục sử dụng thuốc. Trong một số trường hợp xuất hiện tiêu chảy nghiêm trọng có biến chứng như mất nước và rối loạn cân bằng điện giải.

Bệnh nhiễm melanin kết tràng (melanosis coli) hiếm khi quan sát thấy trên lâm sàng.

Rối loạn hệ gan mật

  • Ít gặp (>1/1000 và < 1/100): Tăng enzym gan huyết thanh.

Rối loạn da và mô dưới da

  • Thường gặp (>1/100 và < 1/10): Ngứa, ban da, chàm eczema.

Các rối loạn khác

Có thể gặp nước tiểu sẫm màu

Dữ liệu từ theo dõi hậu mại

Rối loạn hệ gan mật

Các trường hợp tổn thương gan cấp tính, bao gồm cả tăng enzym gan huyết thanh và các trường hợp viêm gan có liên quan đến diacerein đã được báo cáo trong thời gian hậu mại. Phần lớn các trường hợp này xảy ra trong những tháng đầu tiên khi bắt đầu điều trị. Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng tổn thương gan trên bệnh nhân (xem phần cảnh báo đặc biệt và thận trọng).

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Thông báo cho bác sỹ, dược sỹ khi gặp bất kỳ tác dụng không mong muốn nào của thuốc.

Bảo quản Thuốc Paincerin 50mg Diacerein

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Lưu ý Thuốc Paincerin 50mg Diacerein

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Paincerin chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân đang mắc các bệnh về gan hoặc có tiền sử bệnh gan.
  • Bệnh nhân bị viêm đại tràng (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn).
  • Bệnh nhân bị tắc ruột hoặc bán tắc ruột.
  • Bệnh nhân đau bụng không rõ nguyên nhân.
  • Bệnh nhân mẫn cảm với rhein - dạng chuyển hoá của diacerin và các thuốc có cấu trúc tương tự.
  • Bệnh nhân mẫn cảm với diacerein và bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Trẻ em dưới 15 tuổi.

Thận trọng khi sử dụng

Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:

Tiêu chảy: 

Uống diacerein thường xuyên có thể gây tiểu chảy (xem phần tác dụng không mong muốn), từ đó dẫn tới mất nước và giảm kali máu. Bệnh nhân nên ngừng sử dụng diacerein khi bị tiêu chảy và trao đổi với bác sỹ điều trị về các biện pháp điều trị thay thế.

Nên thận trọng khi sử dụng diacerein cho những bệnh nhân có sử dụng thuốc lợi tiểu do làm tăng nguy cơ mất nước và giảm kali máu. Đặc biệt thận trọng đề phòng giảm kali máu khi bệnh nhân có sử dụng đồng thời glycosid tim (digitoxin, digoxin).

Tránh sử dụng đồng thời diacerein với các thuốc nhuận tràng.

Cảnh báo đặc biệt và thận trọng: Nhiễm độc gan

Tăng nồng độ enzym gan huyết thanh và các triệu chứng tổn thương gan cấp tính đã được ghi nhận trong thời gian lưu hành diacerein trên thị trưởng (xem phần tác dụng không mong muốn).

Trước khi bắt đầu điều trị bằng diacerein, nên hỏi bệnh nhân về các bệnh mắc kèm và tiền sử, đặc biệt là các bệnh về gan và sàng lọc các nguyên nhân chính gây ra bệnh gan tiến triển. Nếu chẩn đoán mắc các bệnh gan được xác định, chống chỉ định dùng diacerein (xem phần chống chỉ định).

Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu tổn thương gan và thận trọng khi sử dụng diacerein đồng thời với các thuốc có thể gây tổn thương gan. Khuyến cáo bệnh nhân giảm uống rượu khi đang điều trị bằng diacerein.

Ngừng dùng thuốc nếu phát hiện tăng enzym gan hay nghi ngờ có dấu hiệu hoặc triệu chứng của tổn thương gan. Tư vấn cho bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm độc gan và yêu cầu bệnh nhân liên lạc ngay với bác sỹ điều trị trong trường hợp phát hiện dấu hiệu của tổn thương gan.

Các trường hợp cảnh báo khác:

  • Không sử dụng cho trẻ em dưới 15 tuổi.
  • Không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:

Dữ liệu nghiên cứu trên động vật thực nghiệm cho thấy khi sử dụng liều cao diacerein có thể làm trì hoãn quá trình cốt hóa sụn ở thai nhi. Hiện chưa có các dữ liệu lâm sàng đáng tin cậy đánh giá ảnh hưởng của diacerein trên phụ nữ có thai, do đó không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai.

Phụ nữ cho con bú: 

Các dẫn xuất của anthraquinon được biết là có thể bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, không nên sử dụng diacerein cho phụ nữ đang cho con bú.

Tương tác thuốc

Sử dụng diacerein có thể gây ra tiêu chảy và giảm kali máu. Cẩn thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu quai và các thiazid) hay với các glycosid tím (digitoxin, digoxin) do làm tăng nguy cơ loạn nhịp (xem phần thận trọng).

Nên tránh dùng đồng thời với các thuốc chứa muối, oxid hoặc hydroxid nhôm, canxi và magnesi vì chúng làm giảm hấp thu diacerein. Có thể dùng những chất này vào một thời điểm khác (hơn 2 giờ) sau khi uống Paincerin.

Câu hỏi thường gặp Thuốc Paincerin 50mg Diacerein

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đã kiểm duyệt nội dung bởi:

Trần Huỳnh Minh Nhật

Dược sĩ Đại học Trần Huỳnh Minh Nhật

Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.