Viên nén Parocontin F Tipharco giảm đau co thắt cơ xương (3 vỉ x 10 viên)

Parocontin F Tipharco 3X10 là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Tipharco, có thành phần chính là paracetamol và methocarbamol. Thuốc được dùng để điều trị giảm đau trong các trường hợp đau có liên quan đến co thắt cơ - xương như: Đau cấp tính và mạn tính do căng cơ, bong gân, hội chứng whiplash, chấn thương, viêm cơ; đau và co thắt liên quan đến viêm khớp, vẹo cổ, căng và bong gân khớp, viêm túi chất nhờn bursa, đau lưng dưới có nguyên nhân rõ ràng.

Hình ảnh Viên nén Parocontin F Tipharco giảm đau co thắt cơ xương (3 vỉ x 10 viên)

Thành phần Viên nén Parocontin F

Thông tin thành phầnHàm lượng
Paracetamol500mg
Methocarbamol400mg

Công dụng Viên nén Parocontin F

Chỉ định

Thuốc Parocontin F được chỉ định dùng để điều trị giảm đau trong các trường hợp đau có liên quan đến co thắt cơ - xương:

  • Đau cấp tính và mạn tính do căng cơ, bong gân, hội chứng whiplash, chấn thương, viêm cơ.
  • Đau và co thắt liên quan đến viêm khớp, vẹo cổ, căng và bong gân khớp, viêm túi chất nhờn bursa, đau lưng dưới có nguyên nhân rõ ràng.

Dược lực học

Paracetamol là thuốc giảm đau trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa, hiệu quả nhất là làm giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng. Với liều điều trị, paracetamol ít có tác dụng đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base. Ngoài ra nó không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày, không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.

Methocarbamol là thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương với đặc tính làm dịu thần kinh và giãn cơ - xương. Cơ chế tác dụng của methocarbamol chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, methocarbamol không làm giảm dẫn truyền thần kinh hoặc kích thích cơ như các chất ức chế thần kinh cơ khác.

Parocontin F có sự kết hợp giữa methocarbamol và paracetamol nên có tác dụng ức chế thần kinh dẫn truyền cảm giác đau. Hoặc nó ức chế dẫn truyền cảm giác đau đến não trong các trường hợp đau liên quan đến co thắt cơ - xương.

Dược động học

Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 30 - 60 phút sau khi uống với liều điều trị. Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Thời gian bán thải của paracetamol là 1,25 - 3 giờ, thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.

Methocarbamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Khoảng 46 - 50% methocarbamol gắn kết với protein huyết tương, thời gian bán thải từ 1 - 2 giờ. Methocarbamol được đào thải hoàn toàn qua nước tiểu dưới dạng liên hợp, và một lượng nhỏ dưới dạng không chuyển hóa.

Cách dùng Viên nén Parocontin F

Cách dùng

Uống thuốc sau khi ăn.

Liều dùng

Người lớn và trẻ em hơn 12 tuổi: Uống 2 viên/lần x 4 lần/ngày.

Liều khuyến nghị đối với methocarbamol từ 3,2 - 4,8 g/ngày, paracetmol: Không quá 4 g/ngày.

Làm gì khi dùng quá liều?

Chưa tìm thấy thông tin về độc tính cấp của methocarbamol, quá liều methocarbamol xảy ra khi dùng chung với rượu hay thuốc ức chế thần kinh trung ương khác với các triệu chứng như: Buồn nôn, buồn ngủ, huyết áp thấp.

Quá liều paracetamol có thể do dùng một liều rất lớn paracetaml (7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày hoặc uống thuốc dài ngày). Quá liều paracetamol có thể gây hoại tử gan phụ thuộc liều, buồn nôn, nôn, và đau bụng, methemoglobin - máu, dẫn đến chứng xanh tím da và niêm mạc và móng tay, có thể có kích thích/ức chế hệ thần kinh trung ương, suy thận cấp.

Trong trường hợp quá liều methocarbamo, paracetamol: Phải rửa dạ dày trong mọi trường hợp và điều trị bằng các phương pháp hỗ trợ cần thiết.

Liệu pháp giải độc paracetamol chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, n-acetylcystein. Nếu không, có thể dùng methionin, than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ Viên nén Parocontin F

Khi sử dụng thuốc Parocontin F, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR >1/100

  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, biếng ăn.

  • Thần kinh: Chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ, bồn chồn, lo âu, đau đầu, co giật.

  • Mắt: Hoa mắt.

  • Khác: Run, sốt.

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

  • Da: Ngứa, phát ban trên da, nổi mề đay, phù mạch.

  • Mắt: Viêm kết mạc.

  • Mũi: Sung huyết mũi.

  • Máu: Mất bạch cầu hạt, bệnh thiếu máu tán huyết.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Viên nén Parocontin F

Bảo quản trong bao bì kín, thoáng mát ở nhiệt độ dưới 30°C.

Lưu ý Viên nén Parocontin F

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Parocontin F chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân quá mẫn với methocarbamol, paracetamol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

  • Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.

  • Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase.

  • Bệnh nhân hôn mê, giai đoạn tiền hôn mê, tổn thương não, nhược cơ, tiền sử động kinh.

Thận trọng khi sử dụng

Bệnh nhân suy gan, thận.

Không nên dùng trong trường hợp lái xe, vận hành máy, móc hay trẻ em dưới 12 tuổi.

Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như: Hội chứng Steven - Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không nên dùng trong trường hợp lái xe, vận hành máy.

Thời kỳ mang thai

Không nên sử dụng cho phụ nữ mang thai do chưa xác định được tính an toàn của thuốc trong thời kì mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Không nên sử dụng cho phụ nữ cho con bú do chưa biết rõ methocarbamol có trong sữa mẹ hay không.

Tương tác thuốc

Không nên kết hợp methocarbamol với rượu, thức uống chứa cồn, thuốc ức chế thần kinh trung ương khác.

Methocarbamol có thể gây ra tình trạng chán ăn, nhược cơ, ức chế tác dụng pyridostigmine.

Không nên phối hợp với thuốc có tác dụng ức chế thần kinh trung ương khác, thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazid, thuốc ngủ, thuốc kháng histamin, thuốc ức chế thần kinh cơ khác, uống rượu quá nhiều.

Câu hỏi thường gặp Viên nén Parocontin F

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.