Viên nén Parocontin Tipharco giảm đau co thắt cơ xương, đau căng cơ, bong gân (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Parocotin được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Tipharco, có thành phần chính là Paracetamol và Methocarbamol. Thuốc được chỉ định để giảm đau trong các trường hợp đau có liên quan đến co thắt cơ - xương như: Đau cấp tính và mãn tính do căng cơ, bong gân, hội chứng whiplash, chấn thương, viêm cơ. Đau và co thắt liên quan đến viêm khớp, vẹo cổ, căng và bong gân khớp, viêm túi chất nhờn bursa, đau lưng dưới có nguyên nhân rõ ràng.


Thành phần Viên nén Parocontin
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Paracetamol | 325mg |
Methocarbamol | 400mg |
Công dụng Viên nén Parocontin
Chỉ định
Thuốc Parocotin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị giảm đau trong các trường hợp đau có liên quan đến co thắt cơ - xương.
- Đau cấp tính và mãn tính do căng cơ, bong gân, hội chứng whiplash, chấn thương, viêm cơ.
- Đau và co thắt liên quan đến viêm khớp, vẹo cổ, căng và bong gân khớp, viêm túi chất nhờn bursa, đau lưng dưới có nguyên nhân rõ ràng.
Dược lực học
Paracetamol là thuốc giảm đau trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa, hiệu quả nhất là làm giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng. Với liều điều trị Paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày, không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Methocarbamol là thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương với đặc tính làm dịu thần kinh và giãn cơ - xương. Cơ chế tác dụng của Methocarbamol chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, Methocarbamol không làm giảm dẫn truyền thần kinh, thần kinh cơ, kích thích cơ như các chất ức chế thần kinh cơ khác.
Parocotin với sự kết hợp giữa Methocarbamol và Paracetamol nên có tác dụng ức chế thần kinh dẫn truyền cảm giác đau hoặc ức chế dẫn truyền cảm giác đau đến não trong các trường hợp đau liên quan đến co thắt cơ - xương.
Dược động học
Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 30 – 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% Paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Thời gian bán thải của Paracetamol là 1,25 - 3 giờ, thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Methocarbamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Khoảng 46 – 50% Methocarbamol gắn kết với protein huyết tương, thời gian bán thải từ 1 - 2 giờ.
Methocarbamol được đào thải hoàn toàn qua nước tiểu dưới dạng liên hợp và một lượng nhỏ dưới dạng không chuyển hóa.
Cách dùng Viên nén Parocontin
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Uống thuốc sau khi ăn.
Liều dùng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Người lớn: Uống 1 - 2 viên/lần x 4 lần/ngày. Cách 6 giờ uống 1 lần.
Liều khuyến nghị đối với Methocarbamol từ 3,2 g - 4,8 g/ngày, Paracetamol: 2,6 g - 3,9 g/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa tìm thấy thông tin về độc tính cấp của Methocarbamol, quá liều Methocarbamol xảy ra khi dùng chung với rượu hay thuốc ức chế thần kinh trung ương khác với các triệu chứng như: Buồn nôn, buồn ngủ, huyết áp thấp.
Quả liều Paracetamol có thể do dùng một liều rất lớn Paracetamol (7,5 g – 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày hoặc uống thuốc dài ngày) có thể gây hoại tử gan phụ thuộc liều, buồn nôn, nôn và đau bụng, Methemoglobin – máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay, có thể có kích thích ức chế hệ thần kinh trung ương, suy thận cấp.
Trường hợp quá liều Methocarbamol, Paracetamol phải rửa dạ dày trong mọi trường hợp và điều trị bằng các phương pháp hỗ trợ cần thiết.
Liệu pháp giải độc Paracetamol chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, N-acetylcystein. Nếu không, có thể dùng Methionin, than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ Viên nén Parocontin
Khi sử dụng thuốc Parocotin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường xảy ra
- Buồn nôn, nôn, biếng ăn, chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ, bồn chồn, lo âu, run, hoa mắt, sốt, đau đầu, co giật.
Hiếm khi xảy ra
- Ngứa, phát ban trên da, nối mày đay, phù mạch, viêm kết mạc, sung huyết mũi, mất bạch cầu hạt, bệnh thiếu máu tan huyết.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản Viên nén Parocontin
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Lưu ý Viên nén Parocontin
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Parocotin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân quá mẫn với Methocarbamol, Paracetamol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydro-genase.
Bệnh nhân hôn mê, giai đoạn tiền hôn mê, tổn thương não, nhược cơ, tiền sử động kinh.
Thận trọng khi sử dụng
Không nên dùng trong trường hợp lái xe, vận hành máy móc hoặc trẻ em dưới 12 tuổi.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân cần được cảnh báo Methocarbamol có thể làm giảm khả năng tập trung đối với những công việc đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần hay khỏe mạnh về thể chất như vận hành máy móc hoặc lái xe.
Thời kỳ mang thai
Không nên sử dụng cho phụ nữ mang thai do chưa xác định được tính an toàn của thuốc trong thời gian mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không nên sử dụng cho phụ nữ cho con bú do chưa biết rõ Methocarbamol có trong sữa mẹ hay không.
Tương tác thuốc
Không nên kết hợp Methocarbamol với rượu, thức uống chứa cồn, thuốc ức chế thần kinh trung ương khác.
Methocarbamol có thể gây ra tình trạng chán ăn, nhược cơ, ức chế tác dụng các Pyridostigmine.
Không nên phối hợp với thuốc có tác dụng ức chế thần kinh trung ương khác, thuốc chống co giật (Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin), Isoniazid, thuốc ngủ, thuốc kháng Histamin, thuốc ức chế thần kinh cơ khác, uống rượu quá nhiều.
Câu hỏi thường gặp Viên nén Parocontin
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau
Sản phẩm liên quan
- Thuốc Cefprozil 500-US điều trị nhiễm khuẩn (1 vỉ x 10 viên)
- Thuốc Cardioton Lipa Pharma điều trị suy tim, tăng huyết áp, bổ sung năng lượng (6 vỉ x 10 viên)
- Thuốc Arcalion 200 Servier điều trị các giai đoạn mệt mỏi tạm thời (30 viên)
- Thuốc nhỏ mũi Naphazolin 0.05% Danapha điều trị nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi (10ml)