Thuốc Partamol 500 Stella điều trị các cơn đau và sốt từ nhẹ đến vừa (10 vỉ x 10 viên)

Thuốc Partamol 500 được sản xuất bởi Công ty TNHH LD Stellapharm – Chi nhánh 1, với thành phần chính Paracetamol, là thuốc dùng trong các cơn đau và sốt từ nhẹ đến trung bình, đặc biệt đối với những bệnh nhân bị chống chỉ định hay không dung nạp salicylate. Thuốc có hiệu quả tốt trên những cơn đau nhẹ không thuộc nguồn gốc nội tạng. Viên nén dài, bao phim màu hồng nhạt, hai mặt khum, một mặt khắc logo, một mặt có vạch ngang.

Hình ảnh Thuốc Partamol 500 Stella điều trị các cơn đau và sốt từ nhẹ đến vừa (10 vỉ x 10 viên)
Hình ảnh Thuốc Partamol 500 Stella điều trị các cơn đau và sốt từ nhẹ đến vừa (10 vỉ x 10 viên)Hình ảnh Thuốc Partamol 500 Stella điều trị các cơn đau và sốt từ nhẹ đến vừa (10 vỉ x 10 viên)Hình ảnh Thuốc Partamol 500 Stella điều trị các cơn đau và sốt từ nhẹ đến vừa (10 vỉ x 10 viên)

Thành phần Thuốc Partamol 500

Thông tin thành phầnHàm lượng
Acetaminophen500mg

Công dụng Thuốc Partamol 500

Chỉ định

Thuốc Partamol 500 được chỉ định dùng trong các cơn đau và sốt từ nhẹ đến trung bình, đặc biệt đối với những bệnh nhân bị chống chỉ định hay không dung nạp salicylate. Thuốc có hiệu quả tốt trên những cơn đau nhẹ không thuộc nguồn gốc nội tạng.

Dược lực học

Paracetamol là một dẫn xuất tổng hợp không gây nghiện của p-aminophenol. Paracetamol làm giảm đau và hạ sốt theo cơ chế tương tự với salicylate.

Ở cùng liều lượng, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.

Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường.

Paracetamol là chất ức chế yếu, thuận nghịch, không chuyên biệt trên cyclooxygenase ở liều 1 g/ngày.

Liều điều trị của paracetamol có tác động không đáng kể trên hệ tim mạch và hô hấp. Tuy nhiên, liều độc có thể gây suy tuần hoàn và thở nhanh, cạn.

Dược động học

Hấp thu

Paracetamol được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 10 – 60 phút sau khi uống.

Phân bố

Paracetamol được phân bố trong hầu hết các mô của cơ thể. Thuốc qua được nhau thai và hiện diện trong sữa mẹ. Sự gắn kết của thuốc với các protein huyết tương không đáng kể ở nồng độ điều trị thông thường nhưng tăng lên khi nồng độ thuốc tăng.

Chuyển hoá – thải trừ

Paracetamol chuyển hoá hầu hết qua gan và thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dưới dạng liên hợp với glucuronide và sulfate. Dưới 5% thuốc được đào thải dưới dạng không đổi.

Thời gian bán thải của paracetamol thay đổi khoảng 1 – 3 giờ.

Chất chuyển hoá thứ yếu do sự hydroxyl hoá (N-acetyl-p-benzoquinoneimine) thường được sinh ra với lượng rất nhỏ ở gan và thận. Chất này được giải độc bằng sự kết hợp với glutathione nhưng có thể tích luỹ sau khi quá liều paracetamol và gây tổn thương mô.

Cách dùng Thuốc Partamol 500

Cách dùng

Thuốc Partamol 500 dạng viên nén dùng đường uống.

Liều dùng

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 500 – 1000 mg mỗi 4 – 6 giờ khi cần thiết nhưng không được quá 4 g/ngày.

Trẻ em 6 – 12 tuổi: 250 – 500 mg mỗi 4 – 6 giờ khi cần thiết, tối đa 4 lần/ngày.

Không được tự ý dùng paracetamol để giảm đau quá 10 ngày đối với người lớn và 5 ngày đối với trẻ em.

Không được tự ý dùng paracetamol để hạ sốt trong những trường hợp sốt quá cao (trên 39,5ºC), sốt kéo dài hơn 3 ngày hoặc sốt tái phát.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Khi bị ngộ độc paracetamol, acetylcysteine được dùng như một chất giải độc.

Dùng acetylcysteine bằng đường uống, liều khởi đầu là 140 mg/kg, tiếp theo là liều duy trì 70 mg/kg sau mỗi 4 giờ x 17 liều.

Trong vòng 1 giờ sau khi dùng liều khởi đầu hoặc liều duy trì acetylcysteine, nếu bệnh nhân bị nôn ói, nên cho dùng liều lặp lại. Nếu bệnh nhân vẫn không thể uống, acetylcysteine có thể được đưa qua ống thông vào tá tràng. Có thể dùng thuốc chống nôn cho những bệnh nhân thường bị nôn ói.

Nếu ngộ độc vừa mới xảy ra, dùng than hoạt có thể làm giảm sự hấp thu paracetamol và nên điều trị sớm nhất có thể (tốt nhất trong vòng 1 giờ sau khi ngộ độc).

Các phương pháp khử độc dạ dày khác (như dùng siro ipeca) ít hiệu quả và thường không được khuyên dùng.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ Thuốc Partamol 500

Khi sử dụng thuốc Partamol 500, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Da: Ban.

  • Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn.

  • Máu: Rối loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.

  • Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

  • Phản ứng quá mẫn.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Thuốc Partamol 500

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30ºC.

Lưu ý Thuốc Partamol 500

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Partamol 500 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.

  • Bệnh nhân nghiện rượu.

  • Bệnh nhân quá mẫn với paracetamol.

  • Bệnh nhân thiếu hụt men glucose-6-phosphate dehydrogenase.

Thận trọng khi sử dụng

Paracetamol tương đối không độc ở liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay, phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch và phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra.

Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng các liều lớn kéo dài. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.

Người bị phenylceton–niệu (thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanine hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanine đưa vào cơ thể phải được cảnh báo một số chế phẩm paracetamol chứa aspartame, sẽ chuyển hoá trong dạ dày - ruột thành phenylalanine sau khi uống.

Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfite có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn.

Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh thiếu máu vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.

Uống nhiều rượu có thể tăng độc tính với gan của paracetamol. Nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.

Dùng thận trọng với người bị suy giảm chức năng gan hoặc thận.

Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens–Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Paracetamol là thuốc giảm đau thường được lựa chọn dùng cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, việc sử dụng paracetamol vào giai đoạn cuối thai kỳ có liên quan đến vấn đề thở khò khè dai dẳng của trẻ sơ sinh. Không nên dùng paracetamol quá thường xuyên đối với phụ nữ có thai.

Thời kỳ cho con bú

Chưa thấy có tác dụng không mong muốn xảy ra trên trẻ bú mẹ khi người mẹ đang dùng paracetamol, lượng paracetamol được phân bố vào sữa mẹ rất ít nên không thể gây nguy hại cho trẻ bú mẹ.

Tương tác thuốc

Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandione.

Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazine và liệu pháp hạ nhiệt.

Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.

Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturate, carbamazepine) gây cảm ứng enzyme ở microsome thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hoá thuốc thành những chất độc hại với gan.

Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này.

Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.

Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật. Tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.

Câu hỏi thường gặp Thuốc Partamol 500

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đã kiểm duyệt nội dung bởi:

Nguyễn Thanh Hải

Dược sĩ Đại học Nguyễn Thanh Hải

Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện là giảng viên giảng dạy các môn Dược lý, Dược lâm sàng,...

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.

PARTAMOL 500 STELLA 10X10 | SongKhoe.org