Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Povidine 5% Pharmedic được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược phẩm dược liệu Pharmedic, với thành phần chính povidone iod, là thuốc dùng để sát trùng vùng da quanh mắt và kết mạc trước khi phẫu thuật mắt.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Povidon | 5% |
Thuốc Povidine 5% Pharmedic được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Povidone iod là một phức hợp hữu cơ có chứa 10% iod hoạt tính. Thuốc được dùng làm chất sát khuẩn, tẩy rửa.
Povidone iod có tác dụng diệt vi khuẩn gram dương và gram âm, đặc biệt với các loại gây nhiễm trùng da như Staphylococcus, Streptococcus, E.coli, Proteus, P. aeruginosa.
Thuốc cũng diệt được vi nấm, siêu vi, đơn bào và nấm men.
Povidone iod phóng thích dần dần và liên tục iod tự do, chất này thấm qua da và được đào thải qua nước tiểu.
Thuốc dùng ngoài, dùng trong phẫu thuật nhãn khoa.
Bôi lên da vùng quanh mắt.
Tưới lên kết mạc và túi cùng kết mạc bằng bơm tiêm không có kim.
Để tiếp xúc 2 phút.
Rửa lại nhiều lần bằng bơm tiêm với dung dịch natri chloride 0,9% cho đến khi mất màu povidine.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trường hợp uống nhầm một lượng lớn povidine, phải điều trị triệu chứng và hỗ trợ tại cơ sở y tế.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Povidine 5% Pharmedic, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các ADR có thể gặp
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C, đóng nắp ngay sau khi dùng.
Chỉ dùng trong 15 ngày sau khi mở nắp.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Povidine 5% Pharmedic chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người có tiền căn dị ứng với iod.
Trẻ sơ sinh (0 – 1 tháng).
Không được tiêm thuốc vào nội nhãn.
Povidine 5% chỉ dành riêng để sát trùng bề mặt kết mạc.
Sử dụng thận trọng đối với trẻ em dưới 30 tháng tuổi.
Không được dùng như thuốc nhỏ mắt.
Không có.
Không sử dụng trong 6 tháng cuối của thời kỳ mang thai.
Chưa có thông tin.
Không dùng đồng thời với thuốc nhãn khoa có chứa chất bảo quản là hợp chất thuỷ ngân.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau