Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc đỏ Sagopha do Công ty TNHH Dược phẩm Sài Gòn sản xuất, thuốc có quy cách đóng gói gồm chai 15ml chứa dung dịch dùng ngoài Mercurochrome 0,15g/15ml. Thuốc đỏ Sagopha là loại **thuốc khử trùng và sát trùng da** có công dụng dùng để sát khuẩn vết thương ngoài da.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Mercurochrome | 0.15 |
Thuốc đỏ Sagopha được chỉ định dùng trong trường hợp sau: Dùng để sát khuẩn vết thương ngoài da.
Khi bôi thuốc đỏ sát trùng Sagopha lên vết thương, Mercurochrome trong thuốc sẽ nhuộm thành màu đỏ carmine. Mercurochrome có khả năng sát khuẩn cao nên rất hữu ích đối với các bệnh nhiễm trùng ở ngón tay hoặc móng chân hoặc các vết thương ngoài da.
Chưa có báo cáo.
Bôi thuốc đỏ sát trùng vết thương ngoài da sau khi rửa vết thương với oxi già hoặc cồn.
Đối với vết thương ngoài da, sử dụng từ 2 - 3 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo về trường hợp quá liều.
Sagopha là thuốc sát trùng vết thương ngoài da nên khó xảy ra trường hợp quên liều. Tuy nhiên nếu quên liều cần bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc đỏ sát trùng Sagopha, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Đôi khi gây kích ứng tại chỗ bôi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Để nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc đỏ Sagopha chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không sử dụng thuốc đỏ Sagopha đối với các vết thương dài ngày, rộng hoặc vết thương nông nhưng chạm vào mạch máu vì thành phần Mercurochrome có trong thuốc đỏ có thể đi vào máu gây ngộ độc máu, nguy hiểm tới tính mạng bệnh nhân.
Thận trọng khi dùng thường xuyên trên vết thương đối với người có tiền sử suy thận.
Chưa có có báo cáo.
Thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai.
Thận trọng khi dùng cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác với các hợp chất iod dễ gây ăn da.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau