Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc ho Nam Dược được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Nam Dược, có thành phần từ dược liệu như tỳ bà diệp, xuyên bối mẫu, cát cánh. Thuốc ho Nam Dược có tác dụng trị ho, long đờm, hỗ trợ điều trị viêm đường hô hấp, giúp thanh nhiệt, chữa chứng đau tức ngực, cảm mạo và các chứng viêm khí quản, phế quản. Thuốc ho Nam Dược được bào chế dưới dạng siro uống. Quy cách: Hộp 1 lọ 100ml.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cát cánh | 4.5g |
Xuyên bối mẫu | 4.5g |
Tỳ bà diệp | 30g |
Thuốc Ho Nam Dược được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Kế thừa bài thuốc quý của Nhật Bản về trị ho (3 thành phần chính là xuyên bối mẫu, tỳ bà diệp, cát cánh).
Cải tiến công thức gia tăng cao hàm lượng tỳ bà diệp – thành phần có tác dụng diệt virus, kháng viêm cực mạnh.
Tác dụng trị ho, long đờm, chống viêm đường hô hấp.
Chưa có báo cáo.
Thuốc ho Nam Dược dùng đường uống.
Ngày uống 3 lần.
Trẻ em
Từ 2 - 6 tuổi: Mỗi lần 5ml (1 thìa cà phê).
Từ 7 - 10 tuổi: Mỗi lần 10ml (2 thìa cà phê).
Người lớn
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Ho Nam Dược, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Có báo cáo dùng methanol liều lớn qua đường tiêu hóa có thể đau bụng, nôn mửa, chóng mặt, buồn ngủ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thực phẩm, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc ho Nam Dược chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Trẻ em dưới 2 tuổi.
Để xa tầm tay trẻ em. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau