Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Xịt Mũi Thái Dương là sản phẩm được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Sao Thái Dương, thuốc có thành phần chinh là Nghệ vàng (_Rhizoma Curcuma longae_), Menthol (_Mentholum_), Camphor (_Comphora_), được dùng trong các trường hợp: hắt hơi liên tục nhiều lần không dứt, sổ mũi, nghẹt mũi, ứ đọng dịch đờm nhầy trong xoang mũi, xoang trán...mỗi khi thay đổi thời tiết hay hít phải bụi nhà, phấn hoa, mùi lạ...; ngứa mũi, khô mũi, sổ mũi, cảm giác khó chịu ở mũi, viêm mũi do cảm cúm... Thuốc Xịt Mũi Thái Dương được bào chế dưới dạng chất lỏng màu vàng, mùi thơm tinh dầu, pH 5-7. Hộp 1 lọ x 20 ml.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Nghệ | 2 |
Menthol | 20 |
DL-camphor | 20mg |
Thuốc Xịt Mũi Thái Dương được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Hắt hơi liên tục nhiều lần không dứt, sổ mũi, nghẹt mũi, ứ đọng dịch đờm nhầy trong xoang mũi, xoang trán...mỗi khi thay đổi thời tiết hay hít phải bụi nhà, phấn hoa, mùi lạ...
Ngứa mũi, khô mũi, sổ mũi, cảm giác khó chịu ở mũi, viêm mũi do cảm cúm...
Curcumin, thành phấn chính của Curcuma longa, là hoạt chất có tác dụng phục hồi chức năng tế bào niêm mạc bị tổn thương, chống xung huyết ở niêm mạc mũi và hầu họng. Từ đó nâng cao ngưỡng chịu đựng của cơ thể đối với các dị nguyên, tác nhân gây bệnh viêm mũi dị ứng thường gặp (như phấn hoa, bụi nhà, nấm mốc, vải sợi, lông gia súc, gia cẩm, một số quả như dâu, dứa..., một số thức ăn như tôm, cua, cá..., một số loại thuốc chữa bệnh đặc biệt là kháng sinh, Aspirine, Quinine...hoặc một số vi khuẩn: Streptococcus, Staphylococcus, Escherichia coli). Curcumin được dung nạp tốt ngay cả khi hệ thống niêm mạc bị tổn thương.
Menthol, Camphor có tác dụng làm thông mũi, điều trị các chứng khó thở, nghẹt thở, thường gặp ở bệnh nhân nhất là về mùa khô.
Menthol làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm phổi, phế quản, viêm xoang và các triệu chứng tương tự.Thường được dùng dưới dạng ống hít, dưới dạng kẹo thơm hoặc thuốc mỡ kết hợp với camphor và dầu khuynh diệp trị các chứng cảm lạnh, làm thông mũi.
Camphor dùng ngoài có tác dụng làm giảm sung huyết và chống viêm nhẹ nên đã được áp dụng làm thuốc xoa bóp cho các chứng viêm mô xơ, viêm dây thần kinh và các triệu chứng tương tự.
Chưa có thông tin.
Mở nắp chai thuốc, bơm bỏ đi 1-2 lần đầu tiên. Cho vòi xịt vào mũi, bấm nhanh và mạnh vào nút bấm, mỗi bên 1-2 lần. Hít nhẹ qua mũi ngay sau khi bơm giúp dịch được phân tán sâu hơn. Đậy nắp bảo vệ sau mỗi lần sử dụng.
Bơm xịt vào mỗi bên mũi, mỗi bên 1-2 lần, 1 -3 giờ/lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liểu, không dùng quá liều chỉ định của thuốc. Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Xịt Mũi Thái Dương, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Chưa ghi nhận được báo cáo về phản ứng có hại của thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Để nơi khô, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ không quá 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Xịt Mũi Thái Dương chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người mẵn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em dưới 30 tháng tuổi, trẻ em có tiền sử động kinh hoặc co giật do sốt cao.
Chưa có thông tin về trường hợp cần cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc. Đọc trước hướng dẫn ssr dụng trước khi dùng.
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Chưa có báo cáo.
Tương tác thuốc: Chưa có báo cáo.
Tương kỵ: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau