Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Vorifend Forte của Công ty TNHH LD Stellapharm, thành phần chính là Glucosamine sulfate, là thuốc được dùng để giảm triệu chứng của thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Glucosamine | 500mg |
Thuốc Vorifend Forte được chỉ định dùng trong trường hợp:
Giảm triệu chứng của thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình.
Glucosamine tham gia quá trình chuyển hóa tổng hợp nên thành phần của sụn khớp. Nó là một aminomonosaccharid, nguyên liệu để tổng hợp proteoglycan, khi vào trong cơ thể nó kích thích tế bào ở sụn khớp tăng tổng hợp và trùng hợp nên cấu trúc proteoglycan bình thường. Kết quả của quá trình trùng hợp là muco-polysaccharid, thành phần cơ bản cấu tạo nên đầu sụn khớp.
Glucosamine sulfate đồng thời ức chế các enzym phá hủy sụn khớp như collagenase, phospholinase A, và giảm các gốc tự do superoxyd phá hủy các tế bào sinh sụn. Glucosamine còn kích thích sinh sản mô liên kết của xương, giảm quá trình mất calci của xương.
Do glucosamine làm tăng sản xuất chất nhầy dịch khớp nên tăng độ nhớt, tăng khả năng bôi trơn của dịch khớp. Vì thế glucosamine không những giảm triệu chứng của thoái khớp (đau, khó vận động) mà còn ngăn chặn quá trình thoái hóa khớp, ngăn chặn bệnh tiến triển.
Đó là cơ chế tác dụng vào cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp, điều trị các bệnh thoái hóa xương khớp cả cấp và mạn tính, đau hay không đau, cải thiện chức năng khớp và ngăn chặn bệnh tiến triển, phục hồi cấu trúc sụn khớp.
Glucosamine sulfate hấp thu 90 - 98% qua thành ống tiêu hóa, dễ dàng vận chuyển vào tế bào sụn khớp, để kích thích tổng hợp glycosaminoglycan (yếu tố chủ yếu tạo sụn).
Sinh khả dụng của glucosamine khoảng 26% sau khi chuyển hóa lần đầu qua gan. Những nghiên cứu trên động vật cho thấy glucosamine nhanh chóng khuếch tán vào mô và kết hợp với protein huyết thanh và những cấu trúc sinh học khác của cơ thể, gan, thận, sụn khớp, những nơi tập trung glucosamine cao nhất.
Ngoài con đường chuyển hóa qua gan, glucosamine có thể chuyển hóa thành CO2, và bài tiết qua đường hô hấp.
Một phần glucosamine không chuyển hóa qua gan hay không kết hợp với protein huyết tương được đào thải chủ yếu qua nước tiểu; glucosamine được tìm thấy trong phân xem như là phần không hấp thu.
Những theo nghiên cứu đánh dấu phóng xạ ở động vật cho thấy thời gian bán thải của thuốc khoảng 28 giờ.
Vorifend Forte được dùng bằng đường uống.
Người lớn trên 18 tuổi: Uống từ 1250 mg đến 1500 mg glucosamine/ngày (tương ứng khoảng 1592 - 1910 mg glucosamine sulfate), chia 3 lần. Có thể dùng đơn độc glucosamine sulfate hoặc phối hợp với thuốc khác như chondroitin 1200 mg/ngày.
Thời gian dùng thuốc tùy theo cá thể, ít nhất dùng liên tục trong 2 - 3 tháng để đảm bảo hiệu quả điều trị.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo.
Nếu bạn quên một liều thuốc Vorifend, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Vorifend Forte, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Chưa có báo cáo.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Chưa có báo cáo.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Nhìn chung rất nhẹ, thoáng qua.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Vorifend Forte chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Phụ nữ có thai;
Phụ nữ cho con bú;
Trẻ em, trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả điều trị.
Glucosamine không gây rối loạn dạ dày ruột nên có thể điều trị lâu dài. Điều trị nên nhắc lại 6 tháng hoặc ngắn hơn tùy theo tình trạng bệnh.
Tác dụng của thuốc có thể bắt đầu sau 1 tuần, vì vậy nếu đau nhiều có thể dùng thuốc giảm đau chống viêm trong những ngày đầu.
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Không dùng thuốc.
Không dùng thuốc.
Khi sử dụng chung với heparin có khả năng tăng nguy cơ chảy máu.
Tương kỵ của thuốc: Do không có nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau